Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 02/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trần Công Chánh |
Ngày ban hành: | 06/02/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Trần Công Chánh |
Ngày ban hành: | 06/02/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 06 tháng 02 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực trong phạm vi toàn tỉnh Hậu Giang.
1. Ấp được tổ chức ở xã và thị trấn; dưới xã, thị trấn là ấp.
2. Khu vực được tổ chức ở phường; dưới phường là khu vực.
3. Ấp, khu vực không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khu vực
1. Ấp, khu vực chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khu vực phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các ấp, khu vực đang hoạt động ổn định để thành lập ấp, khu vực mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập ấp, khu vực để thành lập ấp mới, khu vực mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của ấp, khu vực.
4. Các ấp, khu vực nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập ấp mới, khu vực mới thì điều kiện thành lập ấp mới, khu vực mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập ấp mới, khu vực mới theo quy định tại Khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp, khu vực hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của ấp, khu vực, của cụm dân cư.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU VỰC
Điều 4. Tổ chức của ấp, khu vực
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng ấp và các tổ chức tự quản khác của ấp.
2. Mỗi khu vực có Trưởng khu vực, 01 Phó Trưởng khu vực và các tổ chức tự quản khác của khu vực.
Điều 5. Nội dung hoạt động của ấp, khu vực
1. Cộng đồng dân cư ở ấp, khu vực bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với ấp, khu vực; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp văn hoá”, “Khu vực văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước của ấp, khu vực; tích cực tham gia Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, khu vực hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có Chi bộ ấp, Chi bộ khu vực), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của ấp, khu vực theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của ấp, khu vực theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua Hội nghị của ấp, khu vực.
Điều 6. Hội nghị của ấp, khu vực
1. Hội nghị ấp, khu vực được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực. Hội nghị do Trưởng ấp, Trưởng khu vực triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực tham dự.
2. Những nội dung cụ thể thường được tổ chức tại hội nghị:
a) Báo cáo thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ấp, Trưởng khu vực;
b) Nội dung các cuộc họp giao ban giữa UBND cấp xã, Bí thư Chi bộ ấp, Trưởng ban Công tác Mặt trận và Trưởng ấp, Trưởng khu vực;
c) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có liên quan đến quyền và lợi ích của người dân trong ấp, khu vực để nhân dân biết và thực hiện.
d) Tổ chức họp để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định các nội dung:
- Nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp:
+ Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, ấp, khu vực do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí;
+ Các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
- Nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định:
+ Quy ước của ấp, khu vực;
+ Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
đ) Những nội dung khác trong phạm vi ấp, khu vực cần được thảo luận, bàn bạc theo quy định của pháp luật.
3. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Việc lấy ý kiến nhân dân trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp trên quyết định những việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập ấp mới, khu vực mới
Việc thành lập ấp mới, khu vực mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với ấp: Phải có từ 200 hộ gia đình trở lên;
b) Đối với khu vực: Phải có từ 250 hộ gia đình trở lên;
Trường hợp thành lập phường hoặc thị trấn từ xã thì chuyển các ấp hiện có của xã thành khu vực thuộc phường, hoặc ấp thuộc thị trấn.
2. Các điều kiện khác:
Ấp và khu vực phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với ấp phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
1. Quy trình thực hiện:
a) Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập ấp mới, khu vực mới tại Điều 7 Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập ấp mới, khu vực mới; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập ấp mới, khu vực mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết thành lập ấp mới, khu vực mới;
- Tên gọi của ấp mới, khu vực mới;
- Vị trí địa lý, ranh giới của ấp mới, khu vực mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp mới, khu vực mới;
- Diện tích tự nhiên của ấp mới, khu vực mới (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Các điều kiện khác quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
- Đề xuất, kiến nghị.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khu vực mới về Đề án thành lập ấp mới, khu vực mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
c) Đề án thành lập ấp mới, khu vực mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khu vực mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập ấp mới, khu vực mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập ấp mới, khu vực mới. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập ấp mới, khu vực mới.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Đề án thành lập ấp mới, khu vực mới;
d) Biên bản lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập ấp mới, khu vực mới về Đề án;
đ) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
e) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có
1. Quy trình thực hiện:
a) Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế này thì sau khi có quyết định về chủ trương của UBND cấp huyện, UBND cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có;
- Vị trí địa lý, ranh giới của ấp, khu vực sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp, khu vực sau khi ghép;
- Diện tích tự nhiên của ấp, khu vực sau khi ghép (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Đề xuất, kiến nghị.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và ấp, khu vực hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
c) Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
d) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định việc ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có;
c) Biên bản lấy ý kiến cử tri trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư về Đề án;
d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
1. Quy trình thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương, tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực về đề nghị đổi tên ấp, khu vực; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề nghị.
b) Đề nghị đổi tên ấp, khu vực nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định việc đổi tên ấp, khu vực hiện có.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đính kèm Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã).
b) Đề nghị đổi tên ấp, khu vực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong đó, gồm có:
- Sự cần thiết đổi tên ấp, khu vực;
- Tên gọi mới của ấp, khu vực;
- Đề xuất, kiến nghị.
c) Biên bản lấy ý kiến cử tri trong khu vực thực hiện đổi tên ấp, khu vực. d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU VỰC VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHU VỰC
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp và Trưởng khu vực
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của ấp, khu vực theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì Hội nghị ấp, khu vực;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của ấp, khu vực bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp, khu vực thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước của ấp, khu vực không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu vực, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khu vực, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp, khu vực;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khu vực; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của ấp, khu vực bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban Công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu vực trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của ấp, khu vực như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước Hội nghị ấp, khu vực.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khu vực đầu tư đã được Hội nghị ấp, khu vực thông qua;
b) Trưởng ấp, khu vực giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực
Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khu vực; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
1. Đề cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực và giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực:
a) Ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực đề cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực;
b) Trưởng ấp, Trưởng khu vực giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực giúp việc (sau khi có sự thống nhất với Ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực).
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
3. Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
4. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Điều 14. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực
1. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khu vực là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập ấp mới, khu vực mới hoặc khuyết Trưởng ấp, Trưởng khu vực thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu vực lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu vực bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày có Quyết định chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu vực lâm thời;
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
Điều 15. Mối quan hệ công tác của Trưởng ấp, Trưởng khu vực, Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực
1. Trưởng ấp, Trưởng khu vực chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã và sự lãnh đạo của Chi bộ ấp, khu vực.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu vực phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân và các Hội, tổ chức khác trong ấp, khu vực để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
3. Trưởng ấp, Trưởng khu vực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn ấp, khu vực và các ấp, khu vực lân cận thực hiện tốt công tác quản lý hành chính ở ấp, khu vực.
4. Trưởng ấp, Trưởng khu vực có trách nhiệm gần dân, lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân, phản ánh những kiến nghị của nhân dân đến cấp trên nhằm chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
5. Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã và sự phân công nhiệm vụ của Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
6. Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực giúp việc, tham mưu cho Trưởng ấp, Trưởng khu vực và thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên và Trưởng ấp, Trưởng khu vực giao.
Điều 16. Chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực
1. Trưởng ấp, Trưởng khu vực là những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu vực; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm. Khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như sau: Được cấp tài liệu học tập; được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung và được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập.
Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU VỰC VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHU VỰC
Mục 1. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU VỰC VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHU VỰC
Điều 18. Công tác chuẩn bị bầu cử
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Đề cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực và giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực:
a) Ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực đề cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực. Trưởng ấp, Trưởng khu vực giới thiệu Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực giúp việc (sau khi có sự thống nhất với Ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực).
b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực tổ chức hội nghị Ban Công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực; báo cáo với Chi ủy Chi bộ ấp, khu vực để thống nhất danh sách người ra ứng cử.
c) Trường hợp đến trước ngày bầu cử mà trong danh sách người ứng cử không còn người nào nữa do các nguyên nhân khách quan và chủ quan như: Bị xóa tên, chết hoặc do các nguyên nhân khác, thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo ấp, khu vực thực hiện lại quy trình giới thiệu người ứng cử quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2 Điều này; đồng thời, quyết định lùi ngày bầu cử cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương nhưng chậm nhất không quá 15 ngày tính từ ngày bầu cử cũ mà Ủy ban nhân dân cấp xã đã công bố.
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri ấp, khu vực); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình, lập và niêm yết danh sách cử tri) tham gia bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở ấp, khu vực chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
4. Giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân đối với danh sách những người ứng cử và việc lập danh sách cử tri.
a) Kể từ ngày công bố danh sách những người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực, và ngày niêm yết danh sách cử tri thì công dân có quyền khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và khiếu nại về danh sách cử tri; khiếu nại, kiến nghị về những sai sót trong việc lập danh sách những người ứng cử, danh sách cử tri với Tổ bầu cử. Tổ bầu cử phải ghi vào sổ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo thẩm quyền.
b) Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Tổ bầu cử thì có quyền khiếu nại, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đặc biệt và phức tạp, Ủy ban nhân dân cấp xã xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi quyết định.
c) Trong thời hạn 02 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã và Tổ bầu cử ngưng việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và việc lập danh sách những người ứng cử, niêm yết danh sách cử tri. Trong trường hợp những khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đủ tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu vực và cử tri không đủ điều kiện bầu cử thì Tổ bầu cử (sau khi có văn bản thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp xã) xóa tên người đó trong danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri đối với người không đủ điều kiện bầu cử trước ngày bầu cử và thông báo cho cử tri biết.
d) Không xem xét, giải quyết đối với những đơn khiếu nại, tố cáo nặc danh.
Điều 19. Tổ chức bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực
1. Việc bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực có thể tổ chức kết hợp tại Hội nghị ấp, khu vực hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
2. Việc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới được tổ chức kết hợp tại Hội nghị của ấp, khu vực trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
b) Không quá 06 tháng kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu vực lâm thời khi:
- Thành lập mới, sáp nhập, chia tách ấp, khu vực;
- Trường hợp tổ chức bầu lại Trưởng ấp, Trưởng khu vực không đạt kết quả.
3. Việc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới vào đầu mỗi nhiệm kỳ (nhiệm kỳ là hai năm rưỡi) được tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Điều 20. Trường hợp tổ chức bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực tại Hội nghị ấp, khu vực
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì Hội nghị bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực:
Hội nghị bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc Quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; Quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; Quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng ấp, Trưởng khu vực đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước Hội nghị cử tri; Hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng ấp, Trưởng khu vực;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng ấp, Trưởng khu vực;
d) Đại diện Ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực do Ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực đề cử và Chi ủy Chi bộ ấp, khu vực thống nhất theo quy trình quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2 Điều 18 của Quy chế này. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực:
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu.
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu vực; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khu vực.
Người trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu vực.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
g) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực, kèm theo biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu vực thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu vực thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu vực cho đến khi bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới. Quy trình bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 20 của Quy chế này.
Điều 21. Trường hợp tổ chức bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực thành cuộc bầu cử riêng
1. Đối với quy trình giới thiệu danh sách người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Quy chế này và phải tổ chức Hội nghị cử tri để thảo luận và hội nghị ấn định danh sách những người ứng cử sau khi tổ chức Hội nghị Ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
2. Trình tự bầu cử
a) Chuẩn bị cơ sở vật chất bầu cử:
- Tổ bầu cử bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu;
- Phiếu bầu có đóng dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trên phiếu bầu ghi rõ họ tên những người ứng cử.
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử.
c) Tiến hành bỏ phiếu
- Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri.
- Việc bỏ phiếu bắt đầu từ 07 giờ đến 17 giờ cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định bắt đầu cuộc bỏ phiếu sớm hơn và kết thúc muộn hơn giờ quy định, nhưng không được bắt đầu trước 05 giờ và kết thúc quá 20 giờ cùng ngày. Khu vực bỏ phiếu nào đã có 100% số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) đi bầu thì Tổ bầu cử đó có thể kết thúc cuộc bỏ phiếu sớm hơn.
- Khi hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử tri có mặt tại phòng bỏ phiếu mà chưa kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri này bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử mới được tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu.
- Trong ngày bầu cử, cuộc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, kịp thời báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để cuộc bỏ phiếu được tiếp tục.
- Trong trường hợp đặc biệt cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định thì Tổ bầu cử phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã biết để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Kiểm phiếu
- Tổ bầu cử kiểm phiếu tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
- Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và phải mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
- Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, ấp, khu vực có người ứng cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.
- Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
+ Phiếu không phải là phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát;
+ Phiếu không có dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
+ Phiếu để số người được bầu quá số người mà ấp, khu vực được bầu;
+ Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử;
+ Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử, phiếu có viết thêm. đ) Lập biên bản kiểm phiếu
- Sau khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:
+ Tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) của ấp, khu vực;
+ Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
+ Số phiếu phát ra;
+ Số phiếu thu vào;
+ Số phiếu hợp lệ;
+ Số phiếu không hợp lệ;
+ Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;
+ Những khiếu nại đã nhận được, những khiếu nại đã giải quyết và cách giải quyết, những khiếu nại chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết.
- Biên bản kiểm phiếu được lập thành 03 bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký Tổ bầu cử và 02 cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu. Trong đó, 01 bản gửi đến Ủy ban nhân dân, 01 bản gửi Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và 01 bản do Tổ trưởng Tổ bầu cử lưu.
3. Những người ứng cử được quá 1/2 số phiếu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử. Trong trường hợp có nhiều người được số phiếu bằng nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
Điều 22. Quy trình bầu cử Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực
Quy trình bầu cử Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực được thực hiện như đối với quy trình bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
Điều 23. Việc công nhận kết quả bầu cử
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo và biên bản kết quả kiểm phiếu của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra Quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra Quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực chính thức hoạt động khi có Quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 24. Quy trình miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực
1. Trưởng ấp, Trưởng khu vực có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng ấp, Trưởng khu vực gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng ấp, Trưởng khu vực được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực được thực hiện tại Hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở ấp, khu vực. Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực chủ trì Hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực tham dự.
c) Trình tự Hội nghị miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực:
- Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng ấp, Trưởng khu vực trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng ấp, Trưởng khu vực;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu vực tán thành việc miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực thì Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra Quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng ấp, Trưởng khu vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu vực cho đến khi bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra Quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực. Quy trình bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này.
Điều 25. Quy trình bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực
1. Trưởng ấp, Trưởng khu vực khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất 1/3 tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất 1/3 tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định tổ chức Hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực để xem xét bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực chủ trì Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu vực tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự Hội nghị bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực:
a) Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.
b) Trưởng ấp, Trưởng khu vực trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng ấp, Trưởng khu vực không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu vực tán thành việc bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực, thì Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực của Trưởng ban Công tác Mặt trận ấp, khu vực, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra Quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu vực lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu vực cho đến khi bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra Quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực. Quy trình bầu Trưởng ấp, Trưởng khu vực mới thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này.
Điều 26. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực
Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực được thực hiện như đối với quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu vực.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thành lập ấp mới, khu vực mới sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chỉ đạo việc thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc thành lập ấp mới, khu vực mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi việc thực hiện các quy định của Quy chế này;
c) Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế này;
d) Tháng 12 hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV và Quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào ấp, khu vực hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chỉ định Trưởng ấp, Trưởng khu vực lâm thời;
b) Quyết định công nhận Trưởng ấp, Trưởng khu vực và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu vực;
c) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng ấp, Trưởng khu vực trên địa bàn theo quy định của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây