102098

Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

102098
LawNet .vn

Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

Số hiệu: 02/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Dương Quốc Xuân
Ngày ban hành: 19/01/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 02/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An
Người ký: Dương Quốc Xuân
Ngày ban hành: 19/01/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 02/2010/QĐ-UBND

Tân An, ngày 19 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều 56 Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Chỉ thị số 1405/CT-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ v/v tiếp tục thực hiện quản lý xe công nông; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh theo quy định tại Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 và Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở giao thông Vận tải Long An tại Tờ trình số 37/TTr-SGTVT ngày 06 tháng 01 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- TT.UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu : VT, SGTVT, T.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Long An)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định về điều kiện và phạm vi hoạt động của xe thô sơ của các tổ chức, cá nhân đã có trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An;

2. Đối với xe thô sơ của tổ chức, cá nhân có sau ngày quy định này có hiệu lực thi hành và các xe thô sơ của ngành công an, quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Xe thô sơ được áp dụng theo quy định này bao gồm: xe lôi đạp, xe ba gác đạp, xe xích lô đạp (không bao gồm các loại xe: xe đạp; xe kéo, đẩy dùng bán hàng rong; xe do súc vật kéo; xe dùng cho thương binh và người khuyết tật).

Điều 2. Điều kiện tham gia giao thông.

1.Người điều khiển phương tiện có hiểu biết và tuân theo quy tắc giao thông theo quy định của Luật Giao thông đường bộ (tham gia học và được cấp giấy chứng nhận học Luật Giao thông đường bộ, nếu có), có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn và đủ 18 tuổi trở lên.

2. Phương tiện giao thông, xe thô sơ khi tham gia giao thông đường bộ phải đảm bảo các điều kiện an toàn kỹ thuật, thực hiện đăng ký, cấp biển số theo Điều 3, 4 của quy định này.

Điều 3. Điều kiện an toàn kỹ thuật xe thô sơ.

Các xe thô sơ phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau đây được xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký:

1. Thân vỏ, thùng bệ:

- Thân vỏ, thùng bệ không bị thủng rách; các mối nối liên kết đảm bảo đúng kỹ thuật; khung xương không nứt, gãy.

- Màu sơn không bị bong tróc, loang lổ.

2. Khung xe:

- Khung phải đảm bảo chắc chắn, không bị nứt hoặc cong vênh nhận biết bằng mắt thường; các mối hàn ghép đảm bảo kỹ thuật.

- Số khung được cơ quan đăng ký đóng theo số đăng ký cấp cho phương tiện. Tùy theo từng loại phương tiện, số khung sẽ được đóng tại vị trí thích hợp, nơi dễ nhận thấy.

3. Ghế ngồi:

Định vị chắc chắn, đúng quy cách; đệm ngồi không thủng rách, hư hỏng.

4. Hệ thống truyền động:

- Bàn đạp, đĩa và líp truyền động đồng bộ, đúng quy cách.

- Xích truyền động đủ các chi tiết kẹp chặt, phòng lỏng; độ võng không quá 10 mm.

5. Bánh xe.

Bánh xe trên cùng một trục phải đồng bộ về kích cỡ, chủng loại, đủ áp suất, không phồng dộp, nứt nẻ; chiều cao hoa lốp không nhỏ hơn 1 mm.

6. Hệ thống treo:

Đồng bộ, định vị chắc chắn, đúng vị trí. Lò xo, nhíp không bị nứt, gãy; đủ các chi tiết kẹp chặt, phòng lỏng.

7. Hệ thống lái:

- Tay nắm lái, càng lái không biến dạng, không có vết nứt; đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.

- Khớp quay lái định vị đúng vị trí, chắc chắn, không có độ rơ giữa bạc và trục, xoay lái nhẹ nhàng về cả hai phía.

- Góc quay lái hai bên phải bằng nhau và có cơ cấu hạn chế hành trình góc quay.

8. Hệ thống phanh:

Dễ điều khiển, cần phanh đúng quy cách, chắc chắn; đảm bảo hiệu lực khi phanh.

9. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu:

- Phải có ít nhất 1 đèn chiếu sáng phía trước; ánh sáng chiếu xa nhìn rõ được ở khoảng cách 10 m vào ban đêm.

- Lắp đặt đủ các tấm phản quang để xác định kích thước của xe, đảm bảo nhìn thấy xe từ các phía vào ban đêm.

- Bộ phận tích điện (nếu có) phải được lắp đặt cố định chắc chắn.

- Có chuông với âm lượng thích hợp.

Điều 4. Đăng ký và cấp biển số.

1. Các xe thô sơ tham gia giao thông trên đường giao thông công cộng phải được đăng ký và cấp biển số.

Thủ tục cấp đăng ký, biển số gồm :

a) Đăng ký lần đầu: chủ phương tiện kê khai theo mẫu đơn đăng ký có xác nhận của Ủy ban Nhân dân (UBND) phường, xã, thị trấn.

b) Chuyển quyền sở hữu: giấy mua bán giữa chủ cũ và chủ mới; chủ mới làm bản kê khai theo mẫu đơn đăng ký, có chứng thực của UBND phường, xã, thị trấn.

c) Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký và biển số: đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký ( nêu rõ lý do và có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nếu mất; kèm theo giấy chứng nhận đã cấp nếu hư hỏng, rách nát).

Các giấy tờ trên được nộp tại cơ quan đăng ký.

2. UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh, tổ chức đăng ký và cấp biển số cho xe thô sơ; biển số gồm hai nhóm chữ số được quy định cho các đơn vị hành chính như sau:

* Nhóm chữ:

STT

Tên đơn vị hành chính

Ký hiệu

Ghi chú

1

Thành phố Tân An

TA

 

2

Huyện Bến Lức

BL

 

3

Huyện Châu Thành

CT

 

4

Huyện Cần Đước

 

5

Huyện Cần Giuộc

CG

 

6

Huyện Đức Hòa

ĐH

 

7

Huyện Tân Trụ

TTr

 

8

Huyện Vĩnh Hưng

VH

 

9

Huyện Mộc Hóa

MH

 

10

Huyện Thạnh Hóa

TH

 

11

Huyện Tân Thạnh

TTa

 

12

Huyện Thủ Thừa

TT

 

13

Huyện Đức Huệ

ĐHu

 

14

Huyện Tân Hưng

THư

 

* Nhóm số:

Gồm 3 chữ số từ 001 trở đi.

Ví dụ:

- Thành phố Tân An:     TA- 001; TA- 002....

- Huyện Vĩnh Hưng:    VH- 001; VH- 002....

- Huyện Thủ Thừa:       TT- 001; TT- 002....

3. Sở Giao thông Vận tải Long An thống nhất quản lý và phát hành các biểu mẫu liên quan đến việc đăng ký, giấy Chứng nhận đăng ký và biển số, cung cấp cho các huyện, thành phố thực hiện.

Chương II.

PHẠM VI VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG.

Điều 5. Phạm vi hoạt động.

Xe thô sơ theo quy định này được phép hoạt động trên tất cả các tuyến đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Long An ngoại trừ các tuyến đường có biển cấm tất cả các xe lưu thông và các  tuyến đường sau:

1. Quốc lộ 1A thuộc phạm vi tỉnh Long An, kể cả  tuyến tránh thành phố Tân An từ nghĩa trang liệt sĩ tỉnh đến vòng xoay giao lộ với Quốc lộ 1A cũ.

2. Đường Lý Thường Kiệt, thành phố Tân An.

3. Đường Phan Bội Châu, thành phố Tân An.

4. Đường Trương Công Xưởng, thành phố Tân An.

5. Đường Trần Hưng Đạo, thành phố Tân An.

6. Đoạn đường Trương Định, thành phố Tân An, từ giao lộ Nguyễn Đình Chiểu đến giao lộ Lý Thường Kiệt.

7. Đoạn đường Nguyễn Huệ, thành phố Tân An, từ giao lộ Cách mạng tháng 8 đến giao lộ Ngô Quyền.

8. Đoạn đường Ngô Quyền, thành phố Tân An, từ giao lộ Nguyễn Đình Chiểu đến giao lộ Cách mạng tháng 8.

9. Đoạn đường Bạch Đằng, thành phố Tân An, từ giao lộ Nguyễn Trung Trực đến giao lộ Trương Định.

Điều 6. Thời gian hoạt động.

Xe thô sơ theo quy định này bị hạn chế lưu thông trong khu vực nội ô thành phố, thị trấn vào các giờ cao điểm như sau:

- Sáng từ      06 giờ 00           đến      07 giờ 30.

- Trưa từ      11 giờ 00           đến      14 giờ 00.

- Chiều từ    16 giờ  00          đến      18 giờ 00.

Chương III.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ XE THÔ SƠ

Điều 7. UBND huyện, thành phố

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và thực hiện đúng quy định này và các quy định pháp luật về giao thông đường bộ thuộc địa phương quản lý.

2. Tổ chức triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

3. Tổ chức đăng ký và cấp biển số cho các xe thô sơ có trước ngày ban hành quy định này; thời gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 03 năm 2010.

4. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm; đình chỉ sản xuất, lắp ráp trái phép các loại xe tự chế trên địa bàn quản lý. Các trường hợp cố ý vi phạm phải xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức đoàn thể để nắm số lượng và vận động các cá nhân đăng ký sử dụng xe thô sơ, tham gia nghiệp đoàn theo hình thức tự quản.

Điều 8. Công An tỉnh

1. Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ, công an xã, phường. thị trấn thường xuyên tuần tra, kiểm soát; kiểm tra chặt chẽ hoạt động của xe thô sơ; kiên quyết xử lý  các trường hợp vi phạm.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra theo quy định này và các quy định pháp luật về giao thông đường bộ.

Điều 9. Sở Giao thông Vận tải:

1. Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến quy định này đến các tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh.

2. Hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp biểu mẫu liên quan đến công tác đăng ký, cấp biển số theo quy định.

3. Xây dựng mức lệ phí đăng ký, cấp biển số để trình Hội đồng Nhân dân  tỉnh quyết định.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo dõi tình hình hoạt động của xe thô sơ; kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh nhằm đạt tiến độ và hiệu quả theo yêu cầu.

5. Tổ chức lắp đặt các biển báo chỉ dẫn giao thông theo quy định.

Chương IV.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Điều khoản thi hành:

1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này và các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.

2. Việc sửa đổi, bổ sung thay thế quy định này do UBND tỉnh quyết định, theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, để bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác