Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 01/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Lý Vinh Quang |
Ngày ban hành: | 14/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 01/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Lý Vinh Quang |
Ngày ban hành: | 14/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 14 tháng 01 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 02/TTr-SXD ngày 05/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2016/QĐ-UBND ngày 14/01/2016 của
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Thành phần hệ thống thoát nước
1. Cống cấp 1: Bao gồm hệ thống hệ thống cống bao, rãnh dọc, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông, ngòi chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
2. Cống cấp 2: Bao gồm hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa, đến hệ thống cống cấp 1.
3. Cống cấp 3: Bao gồm các cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ thoát nước hoặc nước bề mặt tới hệ thống cống cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống thoát nước gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu nước lề đường, cửa tràn tách nước.
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống liên quan đến trạm bơm.
c) Hồ điều hoà và kênh mương.
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã xử lý vào môi trường tiếp nhận.
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng thí nghiệm.
e) Công trình xử lý bùn cặn.
Điều 3. Chủ sở hữu công trình thoát nước
1. UBND tỉnh là chủ sở hữu hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Lạng Sơn; các khu cửa khẩu Tân Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Chi Ma; Khu phi thuế quan, khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng, khu trung chuyển hàng hoá, khu chế xuất; các khu công nghiệp Đồng Bành, Hồng Phong và Cụm công nghiệp địa phương số 2:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới.
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. UBND cấp huyện là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều này trên địa bàn do mình quản lý trừ các hệ thống thoát nước được quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều này.
3. UBND cấp xã là chủ sở hữu hệ thống thoát nước quy định tại điểm a, điểm c Khoản 1 Điều này tại các khu dân cư dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn do mình quản lý trừ các hệ thống thoát nước được quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp là chủ sở hữu hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
5. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao theo quy định.
Điều 4. Quy định về tiêu chuẩn dịch vụ
1. Yêu cầu về cao độ điểm đấu nối.
Cao độ của điểm đấu nối phải đảm bảo cho việc đấu nối thoát nước từ hộ thoát nước tới điểm đấu nối và từ điểm đấu nối tới hố kiểm tra hoặc hệ thống thoát nước chung.
2. Quy định về hộp đấu nối
Hộp đấu nối được xác định nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước, tại vị trí điểm đấu nối và đặt trên phần đất công sát ranh giới giữa phần đất công và đất tư của mỗi hộ thoát nước. Hộp đấu nối được bố trí tại các vị trí phải đảm bảo ổn định, an toàn, thuận lợi cho việc đấu nối thoát nước của các hộ thoát nước và việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết xử lý rò rỉ nước thải.
3. Chất lượng nước thải sau xử lý phải đảm theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 8 của Quy định này.
4. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” đồng thời công bố với hộ thoát nước làm căn cứ để đánh giá chất lượng dịch vụ.
Điều 5. Quy định về đấu nối và miễn trừ đấu nối hệ thống thoát nước
1. Thời điểm đấu nối
Tất cả các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có mạng lưới đường cống thu gom nước mưa, nước thải là đối tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước, trừ những trường hợp miễn trừ đấu nối quy định tại khoản 6 điều này. Thời điểm đấu nối không quá 12 tháng kể từ ngày mạng lưới đường ống thu gom nước thải đưa vào hoạt động.
2. Chất lượng lượng nước thải xả thải vào điểm đấu nối
a) Đối với nước thải sinh hoạt: Các hộ thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối.
b) Đối với các loại nước thải khác: Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào điểm đấu nối theo các quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
3. Khối lượng nước thải xả thải vào điểm đấu nối
a) Đối với nước thải sinh hoạt: Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước; Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định bằng lượng nước sạch tiêu thụ bình quân đầu người 120 l/người/ng.đ (3,6m3/tháng).
b) Đối với các loại nước thải khác: Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước; Trường hợp các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải được xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải của hộ thoát nước. Trường hợp không lắp đặt được đồng hồ đo lưu lượng nước thải chủ sở hữu hệ thống thoát nước cùng đơn vị thoát nước, hộ thoát nước thống nhất xác định khối lượng nước thải làm căn cứ ký kết hợp đồng dịch vụ thoát nước.
4. Kinh phí đấu nối, nghĩa vụ tài chính đấu nối của chủ sở hữu hệ thống thoát nước và hộ thoát nước;
a) Hộ thoát nước tự chịu kinh phí đầu tư xây dựng và quản lý công trình thoát nước thải trong phạm vi công trình, nhà ở của mình đến hộp đấu nối (bao gồm đường ống thoát nước, đồng hồ đo lưu lượng nước thải đối với hộ không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, các thiết bị bảo vệ).
b) Đơn vị thoát nước có trách nhiệm xác định các điểm đấu nối, xây dựng hộp đấu nối, lắp đặt đấu nối. kinh phí xây dựng điểm đấu nối và lắp đặt đấu nối do chủ sở hữu chi trả.
5. Chính sách hỗ trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, đơn vị thoát nước trình chủ sở hữu công trình thoát nước quyết định phương thức và mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng cụ thể.
6. Thỏa thuận và miễn trừ đấu nối
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
b) Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra chất lượng nước thải, cách thức xả, nếu đảm bảo theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì có văn bản gửi cho hộ thoát nước và đơn vị thoát nước để hộ thoát nước được miễn trừ đấu nối. Chi phí kiểm tra chất lượng nước thải do hộ thoát nước chi trả.
Điều 6. Quy định về điều kiện và quy chuẩn kỹ thuật về xả nước thải áp dụng
Nước thải trước khi xả vào hệ thống thoát nước phải bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật về xả nước thải theo quy định tại Khoản 2 điều này.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về xả nước thải.
c) Nước thải từ các hộ thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung xả vào hệ thống thoát nước tại khu vực nông thôn phải tuân thủ các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường khu dân cư nông thôn tập trung.
Điều 7. Quy định về quản lý bùn thải của hệ thống thoát nước; bùn thải từ bể tự hoại
1. Quản lý bùn thải từ hệ thống thoát nước nội dung cơ bản thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Quản lý bùn thải bể tự hoại nội dung cơ bản thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 8. Quy định về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
a) Chất lượng nước thải sau xử lý phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho việc sử dụng nước vào các mục đích khác nhau, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường và phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng nước thải sau xử lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
b) Trường hợp sử dụng nước thải sau xử lý thì nước thải đó phải được phân phối đến điểm tiêu thụ theo hệ thống riêng biệt, đảm bảo không xâm nhập và ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước sạch trên cùng địa bàn, khu vực.
2. Quy định về xử lý nước thải phi tập trung
a) Đối tượng áp dụng giải pháp xử lý nước thải phi tập trung bao gồm các khu hoặc cụm dân cư, khu đô thị mới, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chợ, trường học, khu nghỉ dưỡng hoặc các khu vực bị hạn chế bởi đất đai, địa hình... không có khả năng hoặc chưa thể kết nối với hệ thống thoát nước tập trung.
b) Giải pháp xử lý nước thải phi tập trung thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư hệ thống thoát nước căn cứ vào nguồn thải phát sinh, nguồn tiếp nhận, điều kiện kinh tế, địa hình, trình độ, năng lực quản lý, vận hành hệ thống thoát nước của đơn vị thoát nước lựa chọn giải pháp xử lý nước thải phi tập trung phù hợp trình UBND tỉnh quyết định.
c) Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phi tập trung theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước căn cứ vào quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch thoát nước, các điều kiện cụ thể của địa phương quyết định lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phi tập trung cho phù hợp.
Điều 9. Quy định về đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
1. Việc đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phải thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước được phê duyệt. Kế hoạch thoát nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước, định hướng phát triển hệ thống thoát nước đã được phê duyệt.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
5. Các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
b) Được hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương.
c) Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ quy định trên, chủ đầu tư các dự án căn cứ các quy định của nhà nước trình UBND tỉnh xem xét các ưu đãi, hỗ trợ khác theo các quy định.
Điều 10. Quy định về Quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Lựa chọn đơn vị thoát nước
Việc lựa chọn đơn vị thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
2. Quyền trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
a) Quyền của đơn vị thoát nước:
- Ký hợp đồng dịch vụ thoát nước với các hộ thoát nước và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ thoát nước đã ký kết.
- Thu tiền dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải với các hộ thoát nước đã ký hợp đồng dịch vụ thoát nước; thực hiện quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Được quyền từ chối nhận bàn giao công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng công trình không đảm bảo theo quy định hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch chung về thoát nước.
- Báo cáo với chủ sở hữu, các cơ quan hữu quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân gây ảnh hưởng thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
- Giải quyết đấu nối, cho phép từ hai hộ thoát nước trở lên được đấu nối vào cùng một vị trí đấu nối và một hố kiểm tra.
- Thực hiện các Quyền khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 18, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
b) Trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
- Quản lý hệ thống thoát nước bao gồm quản lý các công trình từ cửa thu nước mưa, các tuyến cống dẫn nước mưa, các kênh mương thoát nước chính, các trạm bơm chống úng ngập, cửa điều tiết đến các điểm xả ra môi trường; quản lý nhà máy xử lý nước thải, trạm bơm, tuyến cống áp lực, công trình đầu mối, điểm đấu nối, tuyến cống thu gom, chuyển tải đến nhà máy xử lý nước thải.
- Các tuyến cống, mương, hố ga hàng tháng phải được nạo vét, duy tu, bảo trì định kỳ, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế. Định kỳ hàng tháng kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa xả nước mưa. Định kỳ hàng tháng kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế, sửa chữa.
- Thiết lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định.
- Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới thoát nước theo lưu vực.
- Định kỳ thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống thoát nước phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
Điều 11. Quy định hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước, Hợp đồng dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
Hợp đồng quản lý, vận hành là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước. Nội dung cơ bản của Hợp đồng quản lý vận hành thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ và Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Căn cứ vào nội dung trên, tùy điều kiện cụ thể, chủ sở hữu công trình thoát nước và đơn vị được giao quản lý vận hành hệ thống thoát nước quy định cụ thể các điều khoản để tổ chức thực hiện. Hợp đồng quản lý, vận hành có thời hạn ngắn nhất là 5 năm và dài nhất là 10 năm
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
Nội dung cơ bản của Hợp đồng dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều 27, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ và Phụ lục số 02 ban hành theo Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 3/4/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
1. Chủ Sở hữu hệ thống thoát nước có trách nhiệm lập và quản lý hệ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước do mình quản lý.
2. Việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật và phải được sự đồng ý của chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm báo cáo chủ sở hữu hệ thống thoát nước và UBND cấp huyện tình hình hoạt động thoát nước đối với hệ thống thoát nước do mình được giao quản lý vận hành.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng tình hình thoát nước hệ thống thoát nước trên địa bàn huyện.
3. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng và UBND huyện nơi có dự án về tình hình hoạt động dự án do mình làm chủ đầu tư.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Giá dịch vụ thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
2. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ các nguồn vốn khác: Chủ sở hữu hệ thống thoát nước lập và trình giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Hộ thoát nước phải thanh toán tiền dịch vụ thoát nước đầy đủ, theo hợp đồng đã ký với đơn vị thoát nước.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ thoát nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ.
Điều 16. Quản lý hệ thống thoát nước
1. Sở Xây dựng là đơn vị quản lý hệ thống thoát nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu trên địa bàn thành phố Lạng Sơn;
2. Ban Quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn là đơn vị quản lý Hệ thống thoát nước do UBND tỉnh là chủ sở hữu tại các khu cửa khẩu: Tân Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Chi Ma; khu phi thuế quan, khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng, khu trung chuyển hàng hoá, khu chế xuất; các khu công nghiệp Đồng Bành, Hồng Phong; Cụm công nghiệp địa phương số 2.
3. UBND các huyện, UBND xã trực tiếp quản lý Hệ thống thoát nước được giao quyền sở hữu.
4. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp quản lý hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp do mình làm chủ sở hữu đến khi bàn giao theo quy định.
5. Các tổ chức, cá nhân quản lý công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư hoặc đến khi bàn giao theo quy định.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Xây dựng.
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định;
đ) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước;
i) Quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh;
k) Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý thoát nước đô thị và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường đối với các công trình thoát nước và xử lý nước thải;
d) Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định;
đ) Chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan chức năng xây dựng chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm về tiêu chuẩn, quy định về hoạt đông xả nước thải vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính.
a) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn được đầu tư từ ngân sách nhà nước, chi phí kiểm tra chất lượng nước thải của các hộ thoát nước được miễn trừ đấu nối trình UBND tỉnh quyết định;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch, đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Hàng năm tổng hợp, cân đối nhu cầu vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Là đầu mối đăng ký với các Bộ, ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
6. Sở Khoa học và Công nghệ.
a) Tổ chức thẩm định công nghệ xử lý thoát nước đô thị của các dự án đầu tư xử lý thoát nước đô thị.
b) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định về việc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải.
7. Sở Giao thông vận tải.
Chủ trì và phối hợp với các cơ đơn vị liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
8. Sở Y tế.
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
9. Công an tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải theo quy định hiện hành.
10. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn
a) Trực tiếp quản lý, khai thác hệ thống thoát nước được giao tại Khoản 2, Điều 16 Quy định này.
b) Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm UBND cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý, khai thác hệ thống thoát nước được giao chủ sở hữu.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải theo quy định.
4. Báo cáo nội dung công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng, cả năm về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm UBND cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, khai thác hệ thống thoát nước được giao chủ sở hữu.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, nạo vét hệ thống thoát nước được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải theo quy định.
4. Báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng, cả năm với UBND cấp huyện để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản có liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện pháp khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây