Quyết định 01/2006/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin do Tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 01/2006/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin do Tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 01/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 03/01/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 01/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 03/01/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2006/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 03 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở Văn hoá - Thông tin và Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 89/2003/QĐ-UB ngày 07/5/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá - Thông tin.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vụ, Văn hoá - Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành ./.
|
TM-ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2006)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học-nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hoá-thông tin; Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm văn hoá, văn học, nghệ thuật, thông tin, báo chí, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá-Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa-Thông tin.
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hoá-thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hoá-Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá-Thông tin;
3. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn hoá-thông tin đối với UBND huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá-thông tin đã được duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá-thông tin;
5. Về di sản văn hoá:
5.1. Trình UBND tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh, ban quản lý di tích, công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin.
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
5.6. Tham gia thẩm định các dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích và chịu trách nhiệm về các ý kiến tham gia của mình;
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình UBND tỉnh quy hoạch tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá-Thông tin và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hoá-Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vỡ diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
a) Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập tại địa phương;
b) Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
c) Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương;
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vỡ diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương;
6.5. Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá-Thông tin.
7. Về điện ảnh:
7.1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể các điều kiện hoạt động kinh doanh; bán và cho thuê băng, đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng trên cơ sở các quy định chung của Nhà nước;
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu;
7.3. Trình UBND tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim, đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung phim chưa phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hoá-Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hoá-Thông tin;
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;
8.2. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành;
8.3. Thẩm định, quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Về báo chí:
9.1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của UBND tỉnh phù hợp với quy định của Luật báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình ở nước ngoài;
9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
9.6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức ở địa phương.
10. Về xuất bản:
10.1. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
10.2. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
11.1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật;
11.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
11.3. Tham gia thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
12. Về thư viện:
12.1. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá-Thông tin;
12.2. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá-Thông tin;
13. Về quảng cáo:
13.1. Quy hoạch các điểm quảng cáo trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh;
14. Về văn hoá quần chúng, thông tin, cổ động, triển lãm:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá-Thông tin;
14.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
14.3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và ban hành quy chế phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;
14.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động, cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội trên địa bàn;
14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hoá-Thông tin;
15. Tổ chức nghiên cứu sưu tầm, bảo tồn và phát triển văn hóa, văn nghệ dân gian trên địa bàn tỉnh;
16. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hoá, thông tin vi phạm pháp luật;
17. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật;
18. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật;
19. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tài liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
20. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh;
21. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động văn hoá, thông tin, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
22. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin;
23. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật;
24. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh;
25. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Văn hoá-Thông tin;
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 3. Lãnh đạo Sở Văn hoá-Thông tin có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
1. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Phó Giám đốc giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Sở theo sự phân công của Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công;
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy trình, quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá-Thông tin gồm có:
1. Tổ chức tham mưu, giúp lãnh đạo Sở.
1.1. Văn phòng.
1.2. Thanh tra Sở.
1.3. Phòng Kế hoạch Tài chính (bao gồm cả nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng)
1.4. Phòng Quản lý nghiệp vụ.
1.5. Phòng Phát triển sự nghiệp VH-TT.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2.1. Nhà hát Tuồng Đào Tấn.
2.2. Đoàn Ca kịch Bài chòi.
2.3. Thư viện Khoa học tổng hợp tỉnh.
2.4. Bảo tàng Quang Trung.
2.5. Bảo tàng Tổng hợp tỉnh.
2.6. Trung tâm Văn hoá-Thông tin tỉnh.
2.7. Trường Trung học Văn hoá nghệ thuật.
Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và quy định trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức nêu trên theo quy định của Nhà nước.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức các chức danh Chánh, Phó Văn phòng, trưởng, phó phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 5. Biên chế của Sở Văn hoá-Thông tin:
Biên chế của Sở Văn hoá-Thông tin (kể cả các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở) thuộc biên chế hành chính-sự nghiệp được UBND tỉnh phân bổ hàng năm theo khối lượng công việc được giao.
Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở Văn hoá-Thông tin làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Đối với UBND tỉnh và Bộ Văn hoá-Thông tin: Thực hiện theo Điều 1 của bản quy định này.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh: Sở Văn hoá-Thông tin là cơ quan chuyên môn nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND tỉnh, có quan hệ phối hợp với các Sở, ban liên quan trong tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về văn hoá-thông tin ở địa phương theo sự phân cấp, phân công của UBND tỉnh.
3. Đối với các huyện, thành phố: Thực hiện mối quan hệ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên cơ sở đảm bảo kết hợp chặt chẽ, thống nhất trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hoá-thông tin.
Sở có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn văn hoá - thông tin thuộc UBND huyện, thành phố.
Điều 8. Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Sở theo đúng các nội dung của bản quy định này; đồng thời tiến hành việc xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cơ quan, bảo đảm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của tỉnh và thực hiện tốt các nội dung của quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Văn hoá-Thông tin phối hợp với các cơ quan chức năng tổng hợp đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Điều 9. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây