112774

Quy định 215-QĐ/TW năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương do Ban Bí thư ban hành

112774
LawNet .vn

Quy định 215-QĐ/TW năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương do Ban Bí thư ban hành

Số hiệu: 215-QĐ/TW Loại văn bản: Quy định
Nơi ban hành: Ban Bí thư Người ký: ***
Ngày ban hành: 26/03/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 215-QĐ/TW
Loại văn bản: Quy định
Nơi ban hành: Ban Bí thư
Người ký: ***
Ngày ban hành: 26/03/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BAN BÍ THƯ
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------

Số: 215-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2009

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐẢNG ỦY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRUNG ƯƠNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X;
- Căn cứ các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá X;

Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng uỷ các đơn vị sự nghiệp Trung ương đã kết thúc hoạt động của ban cán sự đảng gồm: Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương) như sau:

I- VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Vị trí

Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương đặt trực thuộc Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương, là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng; chịu sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng chính trị, những nội dung công tác quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và chịu sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương theo Quyết định số 98-QĐ/TW, ngày 22-10-2007 của Bộ Chính trị.

Điều 2. Chức năng

Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương có chức năng lãnh đạo toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác cán bộ, công tác xây dựng đảng, xây dựng đơn vị và công tác quần chúng của đơn vị; tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương những chủ trương, nội dung công tác quan trọng của đơn vị theo phân công, phân cấp quản lý; lãnh đạo các tổ chức đảng trực thuộc phát huy vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng chính quyền và các đoàn thể trong đơn vị vững mạnh.

II- NHIỆM VỤ

Điều 3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

1- Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức đảng trực thuộc và cán bộ, đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ cấp trên...

2- Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ chính trị của đơn vị và nhiệm vụ được cấp trên giao theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên trong đơn vị.

3- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đơn vị; lãnh đạo giữ gìn bí mật theo quy định của Đảng và Nhà nước.

4- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở đơn vị.

5- Tham mưu, đề xuất với cấp uỷ cấp trên những vấn đề cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị và các nội dung công tác có liên quan.

Điều 4. Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng

1- Lãnh đạo thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; việc tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; tổ chức phổ biến, quán triệt kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của đơn vị để cán bộ, đảng viên nắm vững và thực hiện có hiệu quả.

2- Lãnh đạo thực hiện việc bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ, đảng viên trong đơn vị.

3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu, tính kỷ luật, đề cao cảnh giác, chủ động phát hiện và đấu tranh với các quan điểm sai trái, biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các hành vi vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Điều 5. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ

1- Lãnh đạo thực hiện chủ trương, giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của đơn vị; quyết định về công tác nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, giới thiệu ứng cử, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ trong đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ.

2- Tham mưu, đề xuất với cấp uỷ cấp trên xem xét, quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, đảng viên trong đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cấp uỷ cấp trên.

Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng

1- Lãnh đạo thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

2- Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức cơ sở đảng và cấp uỷ trực thuộc thực hiện Điều lệ Đảng, chỉ thị, nghị quyết của cấp uỷ cấp trên, xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt; làm tốt công tác quản lý đảng viên, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong đảng bộ.

3- Thường xuyên quan tâm và thực hiện việc bồi dưỡng quần chúng ưu tú để kết nạp đảng viên mới; làm tốt công tác phát triển đảng viên.

4- Xây dựng cấp uỷ có uy tín, năng lực, phẩm chất, hoạt động hiệu quả, tiêu biểu cho trí tuệ của đảng bộ, chi bộ.

5- Lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng; bảo đảm cho các tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên.

6- Lãnh đạo và thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

Điều 7. Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng

1- Lãnh đạo xây dựng các đoàn thể trong đơn vị hoạt động đúng pháp luật và điều lệ của từng tổ chức, tích cực tham gia công tác xây dựng đảng; đẩy mạnh các phong trào thi đua thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao và xây dựng đoàn thể vững mạnh.

2- Lãnh đạo các đoàn thể chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan, làm tốt công tác quản lý, giáo dục đoàn viên, hội viên.

3- Phân công cấp uỷ viên phụ trách công tác đoàn thể. Định kỳ 6 tháng hoặc khi cần thiết, đảng uỷ nghe các đoàn thể báo cáo tình hình hoạt động và có chủ trương, định hướng lãnh đạo hoạt động của từng đoàn thể.

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 8. Số lượng và cơ cấu ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ, thường trực và uỷ ban kiểm tra cấp uỷ ở các đơn vị sự nghiệp Trung ương

Ban chấp hành đảng bộ có số lượng từ 19 đến 27 uỷ viên; cơ cấu cấp uỷ gồm: đại diện ban giám đốc, lãnh đạo các ban xây dựng đảng, bí thư một số đảng bộ, chi bộ trực thuộc, lãnh đạo một số đoàn thể chính trị - xã hội trong đơn vị; ban thường vụ có từ 5 đến 9 uỷ viên; thường trực đảng uỷ gồm bí thư, 1 đến 2 phó bí thư, nói chung cần bố trí đồng chí bí thư đảng uỷ là thủ thưởng đơn vị; uỷ ban kiểm tra từ 5 đến 7 uỷ viên.

Điều 9. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ

Đảng uỷ được thành lập các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ gồm: văn phòng, ban tuyên giáo, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra đảng uỷ.

Cán bộ công tác đảng của đảng uỷ chủ yếu là kiêm nhiệm; một số cán bộ chuyên trách công tác đảng thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và phù hợp với tình hình của từng đảng bộ.

Đảng uỷ đơn vị sự nghiệp có con dấu và tài khoản riêng. Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ có con dấu để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

IV- QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10. Với Bộ Chính trị, Ban Bí thư

1- Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo trực tiếp về định hướng chính trị, những nội dung công tác quan trọng đối với các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương (thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư) thông qua đảng uỷ và tập thể lãnh đạo đơn vị.

2- Các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư gửi các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp được thực hiện như đối với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan Trung ương và đảng uỷ trực thuộc Trung ương đại diện đảng uỷ (hoặc đại diện lãnh đạo đơn vị) được mời dự các cuộc họp do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập bàn về các nội dung có liên quan.

3- Đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.

Điều 11. Với Ban cán sự đảng Chính phủ

1- Đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương lãnh đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban cán sự đảng Chính phủ về nhiệm vụ chính trị, công tác cán bộ và những vấn đề có liên quan của đơn vị. Định kỳ báo cáo Ban cán sự đảng Chính phủ những nội dung có liên quan để làm tốt nhiệm vụ lãnh đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc Chính phủ.

2- Các văn bản của Ban cán sự đảng Chính phủ gửi ban cán sự đảng, đang đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương thì đồng gửi các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương.

Điều 12. Với Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương

1- Đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương chịu sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương theo Quyết định số 98-QĐ/TW, ngày 22-10-2007 của Bộ Chính trị; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng đảng của các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương theo Điều lệ Đảng và các quy định, quyết định, hướng dẫn của Trung ương.

2- Đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương theo quy định.

Điều 13. Với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan Trung ương và đảng uỷ trực thuộc Trung ương

1- Các ban đảng Trung ương hướng dẫn, kiểm tra đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương những nội dung công tác theo phân công, phân cấp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2- Các ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan Trung ương và đảng uỷ trực thuộc Trung ương phối hợp với đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương trong công tác xây dựng đảng, công tác quản lý cán bộ, đảng viên, công tác xây dựng cơ quan, đoàn thể và chế độ thông tin... để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

Điều 14. Với tập thể lãnh đạo và thủ trưởng đơn vị

1- Đảng uỷ lãnh đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện đúng đắn đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng và cấp uỷ cấp trên; quyết định phương hướng nhiệm vụ chính trị của đơn vị; quyết định về công tác tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp.

2- Thủ trưởng đơn vị và tập thể lãnh đạo đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chấp hành, tổ chức triển khai thực hiện những vấn đề đảng uỷ quyết nghị; lãnh đạo cán bộ, đảng viên thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của đơn vị.

Thủ trưởng đơn vị định kỳ báo cáo công tác với đảng uỷ theo quy chế làm việc của đảng uỷ.

Điều 15. Với cấp uỷ địa phương nơi có tổ chức đảng trực thuộc đóng trên địa bàn

1- Đảng uỷ chủ động xây dựng và duy trì mối quan hệ với cấp uỷ địa phương nơi có tổ chức đảng trực thuộc đóng trên địa bàn để phối hợp giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; trong quán triệt, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng quần chúng ưu tú, đảng viên mới, công tác quản lý cán bộ, đảng viên và thực hiện quy định của Bộ Chính trị về đảng viên thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ địa phương, gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.

2- Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, các bên chủ động thông báo cho nhau về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng đảng, công tác quản lý cán bộ, đảng viên và các nội dung công tác có liên quan để phối hợp thực hiện.

V- ĐlỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1- Đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương căn cứ Quy định này và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, xây dựng và ban hành quy chế làm việc phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng đảng bộ.

2- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương. Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi, Ban Tổ chức Trung ương báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, được phổ biến đến các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan và đến chi bộ trong các đơn vị sự nghiệp Trung ương để thực hiện.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác