Quy chế làm việc 10-QĐ/TW năm 2006 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa X do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy chế làm việc 10-QĐ/TW năm 2006 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa X do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Số hiệu: | 10-QĐ/TW | Loại văn bản: | Quy chế |
Nơi ban hành: | Ban Chấp hành Trung ương | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 11/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10-QĐ/TW |
Loại văn bản: | Quy chế |
Nơi ban hành: | Ban Chấp hành Trung ương |
Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 11/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 10-QĐ/TW |
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2006 |
CỦA UỶ BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG KHOÁ X
- Căn cứ Điều lệ
Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư khoá X;
Ban Chấp hành Trung ương khoá X quyết định Quy chế làm việc
của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương như sau:
Điều 1. Chức năng và tổ chức của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Trung ương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng; tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
2. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương bầu, gồm một số đồng chí trong Ban Chấp hành Trung ương và một số đồng chí ngoài Ban Chấp hành Trung ương. Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số các thành viên Uỷ ban.
Các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Uỷ ban Kiểm tra Trung ương bầu trong số các thành viên Uỷ ban được Bộ Chính trị chuẩn y. Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm là tập thể thường trực của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Uỷ ban phân công một đồng chí Phó Chủ nhiệm Thường trực.
3. Tổ chức bộ máy cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Bộ Chính trị quy định.
Điều 2. Trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
1. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hằng năm, 6 tháng; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát; triệu tập và chỉ đạo hội nghị cán bộ kiểm tra toàn quốc.
2. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng do Điều lệ Đảng quy định.
- Kiểm tra đảng viên ở bất cứ cương vị nào khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng.
- Giám sát Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương (kể cả Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư), cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và về đạo đức, lối sống theo quy định Ban Chấp hành Trung ương.
- Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên thuộc diện Trung ương quản lý theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương không xem xét, giải quyết đơn, thư tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ và những tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền do Điều lệ Đảng quy định xem xét, kết luận, nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.
- Xem xét, kết luận, quyết định thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật theo thẩm quyền do Điều lệ Đảng quy định.
- Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và cơ quan tài chính của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
4. Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát có quyền yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát; yêu cầu các tổ chức đảng có liên quan phối hợp công tác kiểm tra, giám sát. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát nếu có phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có những quyết định hoặc việc làm có dấu hiệu sai, trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng thì Uỷ ban Kiểm tra Trung ương được quyền yêu cầu tổ chức đảng hoặc đảng viên xem xét lại quyết định hoặc làm việc đó; nếu tổ chức đảng và đảng viên không thực hiện thì báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền xem xét.
Qua công tác kiểm tra, giám sát, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc yêu cầu tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thi hành kỷ luật, thay đổi hình thức kỷ luật về chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên; nếu tổ chức và cá nhân có thẩm quyền không thực hiện thì Uỷ ban Kiểm tra Trung ương báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư giải quyết và kiến nghị xem xét trách nhiệm của tổ chức và cá nhân đó.
Khi xem xét, kết luận, xử lý kỷ luật phải đảm bảo công minh, chính xác, kịp thời và chịu trách nhiệm đối với các kết luận, quyết định đó; bảo vệ những tổ chức và cá nhân làm đúng, đề nghị với tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm những trường hợp trù dập, trả thù người tố cáo và những trường hợp tố cáo mang tính chất bịa đặt, vu cáo, có dụng ý xấu.
5. Phối hợp với các ban Trung ương Đảng giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, tổ chức lực lượng để tiến hành kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng (theo Điều 30 Điều lệ Đảng).
6. Tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, về những giải pháp nhằm giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tăng cường kỷ cương của Đảng, chủ động phòng ngừa vi phạm kỷ luật của tổ chức đảng và đảng viên.
- Báo cáo các vụ kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Hướng dẫn và kiểm tra các cấp uỷ, tổ chức đảng viên và đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
- Được uỷ quyền tổ chức triển khai các quyết định, kết luận, thông báo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về thi hành kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan trong việc thực hiện các quyết định, kết luận, thông báo đó.
- Chủ động tham gia ý kiến và kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ và cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
7. Thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương được dự tất cả các cuộc họp của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương, ban cán sự đảng, đảng đoàn của các bộ, ngành, đoàn thể... Việc cử cán bộ của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đến dự các cuộc họp của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương, ban cán sự đảng, đảng đoàn của các bộ, ngành, đoàn thể... và các tổ chức đảng, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Uỷ ban Kiểm tra Trung ương quy định.
8. Tham mưu với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về nội dung, quy trình, phương thức giám sát và trực tiếp tổ chức giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và điểm 2, Điều 2 của Quy chế này.
9. Về tổ chức bộ máy của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, trên cơ sở quyết định của Bộ Chính trị về tổ chức bộ máy và biên chế được duyệt, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chủ động bố trí, sắp xếp tổ chức, bộ máy cụ thể; quy định chế độ làm việc của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; hướng dẫn uỷ ban kiểm tra cấp dưới về mô hình tổ chức bộ máy của cơ quan uỷ ban kiểm tra; Uỷ ban Kiểm tra Trung ương có thể trưng tập một số chuyên gia khi cần thiết.
10. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với Văn phòng Trung ương (là cơ quan chủ trì), Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan giúp Ban Chấp hành Trung ương theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
1. Được Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực, địa bàn; chịu trách nhiệm chính trước Uỷ ban về hoạt động công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng thuộc phạm vi phụ trách theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Quy định về chế độ làm việc của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
2. Tham gia xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ do Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phân công; tham gia các đoàn kiểm tra do Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ ban Kiểm tra Trung ương quyết định thành lập.
3. Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, biện pháp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; chủ động nắm tình hình, phát hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc phạm vi phụ trách; theo dõi tình hình chấp hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để báo cáo Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
4. Được cung cấp thông tin theo quy định chung của Trung ương; dự đầy đủ các kỳ họp của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; thảo luận, biểu quyết và cùng với Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định đó.
5. Các thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương không phải là Uỷ viên Trung ương được dự các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, trừ những hội nghị Ban Chấp hành Trung ương cần họp riêng. Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phân công thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương dự các cuộc họp Bộ Chính trị, Ban Bí thư bàn về công tác kiểm tra, giám sát công tác xây dựng Đảng và các công việc khác có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát khi được mời.
6. Giữ mối liên hệ với cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra, các tổ chức đảng trong phạm vi phụ trách. Phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ được Uỷ ban phân công. Giúp Uỷ ban trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, củng cố tổ chức, nhận xét, đánh giá cán bộ của đơn vị trong cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương được Uỷ ban phân công phụ trách. Góp phần tích cực xây dựng chi bộ nơi mình sinh hoạt trong sạch, vững mạnh.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về toàn bộ hoạt động công tác của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Thường xuyên giữ mối liên hệ công tác của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Chủ trì các công việc, các cuộc họp của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và của Thường trực Uỷ ban; đề xuất những nội dung, chương trình, những vấn đề cần thảo luận, giải quyết nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Điều lệ Đảng quy định và nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
3. Chỉ đạo, chủ trì một số cuộc kiểm tra hoặc thẩm tra, xác minh những trường hợp tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và các thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khi có dấu hiệu vi phạm, bị tố cáo; được Bộ Chính trị, Ban Bí thư uỷ quyền nghe ý kiến trình bày của tổ chức đảng hoặc đảng viên bị thi hành kỷ luật, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và báo cáo đầy đủ với Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị nhân sự thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, giới thiệu để Ban Chấp hành Trung ương bầu bổ sung khi cần và bầu cho nhiệm kỳ tiếp theo. Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ từ cấp vụ trở lên của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Tham gia với cấp uỷ trực thuộc Trung ương chuẩn bị nhân sự uỷ ban kiểm tra, nhất là chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ đó.
5. Ký một số văn bản thay mặt Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo uỷ quyền của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Thay mặt Uỷ ban Kiểm tra Trung ương ký văn bản trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; các quyết định về thi hành kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; các quyết định liên quan đến tổ chức bộ máy, cán bộ của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và một số văn bản quan trọng khác. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên Uỷ ban thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được phân công.
6. Giữa nhiệm kỳ và cuối nhiệm kỳ báo cáo kết quả công tác trước Ban Chấp hành Trung ương.
1. Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương thay mặt Uỷ ban chỉ đạo thực hiện chương trình công tác và các nhiệm vụ cụ thể do Uỷ ban uỷ nhiệm.
2. Phó Chủ nhiệm thường trực thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đã ghi tại Điều 3 và khoản 1, Điều 5 của Quy chế này, giúp Chủ nhiệm giải quyết công việc hằng ngày của Uỷ ban; trực tiếp quản lý và điều hành cơ quan giúp việc thực hiện chương trình công tác và các quyết định của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; ký các văn bản theo sự phân công của Uỷ ban và Chủ nhiệm; thay mặt Chủ nhiệm khi được Chủ nhiệm uỷ nhiệm.
3. Các Phó Chủ nhiệm thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đã ghi tại Điều 3 và khoản 1, Điều 5 của Quy chế này.
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương làm việc dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chấp hành các kết luận, quyết định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Trường hợp Uỷ ban Kiểm tra Trung ương có ý kiến khác với kết luận, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chấp hành các kết luận, quyết định đó, nhưng có quyền báo cáo để Ban Chấp hành Trung ương xem xét, quyết định. Các Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương có quyền chất vấn về hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương có trách nhiệm trả lời các vấn đề liên quan đến trách nhiệm được giao.
2. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
3. Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, nếu tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra, giám sát thấy có vấn đề cần tham gia ý kiến thì phản ánh với Chủ nhiệm hoặc Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; không được gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra, giám sát. Khi báo cáo Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phải báo cáo đầy đủ những ý kiến của tổ chức đảng và đảng viên về vấn đề có liên quan, kể cả những ý kiến khác với ý kiến của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
4. Các quyết định, kết luận, thông báo của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng phải được thông báo công khai bằng hình thức thích hợp đến tổ chức đảng và đảng viên có liên quan; tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh thông báo này. Trường hợp có ý kiến khác thì được quyền khiếu nại, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Điều 7. Chế độ làm việc của Uỷ ban và Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương họp thường kỳ mỗi quý hai lần; Thường trực Uỷ ban họp mỗi tháng một lần; khi cần thì họp bất thường.
2. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết như sau:
- Mỗi năm một lần và giữa nhiệm kỳ, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; về hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và uỷ ban kiểm tra các cấp.
- Sáu tháng một lần, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giữa và cuối nhiệm kỳ, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương tiến hành tổng kết hoạt động kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG
1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với các ban và cơ quan của Trung ương Đảng thực hiện những nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định và những nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; làm tốt chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương tham gia ý kiến với các ban Đảng có liên quan trong việc giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chuẩn bị và chuẩn y nhân sự cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn và uỷ ban kiểm tra của các cấp uỷ trực thuộc Trung ương; trong việc đánh giá, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
3. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, có kế hoạch phối hợp với các ban của Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương trong việc xem xét, giải quyết tố cáo, đôn đốc thực hiện các kết luật của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bị tố cáo, có dấu hiệu vi phạm kỷ luật đảng và pháp luật nhà nước. Trường hợp ý kiến khác nhau, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức đảng có liên quan có trách nhiệm báo cáo các ý kiến khác nhau đó để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xây dựng quy chế phối hợp công tác với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội, Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương, Ban Cán sự đảng Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao và các cơ quan khác có liên quan trong việc nắm thông tin, phát hiện những dấu hiệu vi phạm các tổ chức đảng, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và những nhiệm vụ liên quan đến nhiều cán bộ là đảng viên vi phạm kỷ luật, gây hậu quả nghiêm trọng để xem xét, xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính, đoàn thể được kịp thời.
Điều 9. Quan hệ công tác với các cấp uỷ trực thuộc Trung ương
1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ trực thuộc Trung ương thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, có kế hoạch phối hợp với các cấp uỷ trực thuộc Trung ương trong việc giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chỉ đạo việc kiểm tra đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp dưới quản lý khi có dấu hiệu vi phạm; trực tiếp kiểm tra khi thấy cần thiết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và cấp uỷ liên quan có trách nhiệm báo cáo các ý kiến khác nhau đó để Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
3. Các cấp uỷ trực thuộc Trung ương khi chuẩn bị nhân sự để bầu uỷ ban kiểm tra, bầu chủ nhiệm, thay đổi chủ nhiệm phải trao đổi ý kiến với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định; thay đổi các thành viên của uỷ ban kiểm tra cấp mình thì trao đổi thống nhất với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
4. Các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, báo cáo thường kỳ và đột xuất của cấp uỷ trực thuộc Trung ương khi gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì đồng gửi Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 10. Quan hệ công tác với uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp dưới
1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát và kiểm tra, giám sát hoạt động của uỷ ban kiểm tra các cấp; tham gia ý kiến với uỷ ban kiểm tra của các cấp uỷ trực thuộc Trung ương về việc chuẩn bị nhân sự uỷ ban kiểm tra, xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra; kiểm tra, giám sát hoạt động của uỷ ban kiểm tra các cấp; chủ trì hoặc phối hợp với uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn uỷ ban kiểm tra cấp uỷ trực thuộc Trung ương sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
2. Uỷ ban kiểm tra của cấp dưới chấp hành sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; phát hiện, đề xuất những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng để báo cáo với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương xem xét, giải quyết.
2. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương căn cứ vào nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, quy chế làm việc của các ban Đảng ở Trung ương và Quy chế này để xây dựng các quy định cụ thể về tổ chức bộ máy, chế độ làm việc của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
3. Các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào Điều lệ Đảng, quy chế làm việc của cấp uỷ cấp mình và Quy chế này để xây dựng hoặc bổ sung quy chế làm việc của uỷ ban kiểm tra cấp mình.
4. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
- Các tổ chức đảng, đảng viên có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều 12. Quy chế này thay thế các quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đã ban hành trước đây, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được phổ biến toàn văn đến chi bộ.
|
T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây