Dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
Dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | Khongso |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/04/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /NQ-CP |
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2020 |
DỰ THẢO |
|
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thống nhất của Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến của Chính phủ với các địa phương về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công,
QUYẾT NGHỊ:
Dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, đã lan rộng và bùng phát tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Ở trong nước, dịch Covid-19 đã và đang tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội, ảnh hưởng mạnh tới tâm lý, đời sống người dân trong xã hội; gây gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại; làm đình trệ các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế; nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phải tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng; làm gia tăng thất nghiệp, gây mất việc làm trong ngắn hạn.
Nhằm chia sẻ khó khăn cùng nhân dân cả nước và cộng đồng doanh nghiệp trong việc giảm thiểu tác động của dịch Covid-19, bảo đảm an toàn đời sống và sức khỏe của nhân dân, giữ gìn an ninh trật tự, phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ quyết nghị thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, ứng phó với đại dịch Covid-19 như sau:
I. PHƯƠNG CHÂM CHỈ ĐẠO HÀNH ĐỘNG
1. Quán triệt sâu sắc tinh thần chỉ đạo và thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và chỉ đạo thực hiện của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện ngay các giải pháp thuộc thẩm quyền để tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, kinh doanh, duy trì hoạt động; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; khẩn trương chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những nội dung vượt thẩm quyền.
3. Thực hiện “nhiệm vụ kép” vừa ưu tiên phòng chống dịch, vừa duy trì sản xuất, kinh doanh, giữ vững ổn định xã hội; nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đề ra theo Kết luận của Trung ương và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ.
4. Trong thời gian có dịch cần tập trung vào các giải pháp nhằm giảm gánh nặng, giảm chi phí đầu vào, trách nhiệm các khoản phải đóng… nhằm giúp các doanh nghiệp tồn tại, cầm cự, vượt qua khó khăn về tài chính, duy trì sản xuất và việc làm cho người lao động, nâng cao khả năng chống chịu trong thời gian có dịch và sớm quay trở lại hoạt động sản xuất, kinh doanh khi có điều kiện thuận lợi trở lại. Đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để đón bắt thời cơ, thu hút đầu tư và các nguồn lực bên ngoài từ nhiều quốc gia, khu vực phục vụ phát triển đất nước.
5. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, cán bộ công chức, viên chức cố tình gây khó khăn, làm chậm thời gian, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kỷ luật, thay thế những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, thao túng, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
1.1. Về giảm chi phí sản xuất, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
a) Bộ Tài chính:
(1) Thực hiện ngay theo thẩm quyền:
- Ban hành Thông tư để miễn, giảm phí, lệ phí như: phí thẩm định cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phí khai thác dữ liệu khí tượng thủy văn, phí cấp phép hoạt động của các tổ chức tín dụng, phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế dự án đầu tư xây dựng, lệ phí cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng, miễn lệ phí cấp giấy chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan liên quan thực hiện việc miễn, giảm phí, nhất là phí cầu đường, phí cảng biển, phí bảo trì đường bộ, giá dịch vụ hàng không (phí bãi đậu, phí cất, hạ cánh, phí điều hành bay, phí an ninh soi chiếu, phí phục vụ mặt đất)…theo quy định.
- Rút ngắn thời gian kiểm soát chi, bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định; phối hợp với chủ đầu tư kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh về thủ tục thanh toán; đàm phán, ký kết hiệp định, rút vốn từ nhà tài trợ theo quy định.
(2) Rà soát, báo cáo Chính phủ phương án xử lý đối với việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất cho các đối tượng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác dầu khí, kinh doanh xăng dầu; gia hạn thời hạn nộp thuế đối với thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt,...
(3) Báo cáo Chính phủ cho ý kiến để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội trong tháng 4 năm 2020 việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân; miễn, giảm thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu đầu vào của các ngành vận tải, đặc biệt nghiên cứu giảm thêm đối với mặt hàng xăng sinh học E5RON92 để khuyến khích sử dụng xăng sinh học; giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước tới hết năm 2020 nhằm kích thích tiêu dùng trong nước; các chính sách ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ngành ô tô nội; giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong năm 2020 nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; miễn, giảm 50% thuế suất VAT (hiện nay là 10%) cho các hàng hóa dịch vụ gặp khó khăn, hàng hóa nguyên vật liệu để giảm chi phí đầu vào cho sản xuất của các doanh nghiệp; miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, nông dân; tạm thời giảm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể để áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020; xem xét việc hoàn thuế VAT trong năm 2020 cho một số ngành nghề bị ảnh hưởng nặng, trực tiếp bởi dịch Covid-19 như hàng không, du lịch.
(4) Nghiên cứu, báo cáo Chính phủ tăng thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất lên 1 năm (Nghị định số 41/2020/NĐ-CP là 05 tháng); bổ sung quy định giãn, hoãn nộp thuế khoán cho hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 như đối với doanh nghiệp; miễn 100% tiền thu từ lệ phí môn bài năm 2020 cho các hộ kinh doanh bị ảnh hưởng dịch Covid-19 đối với các hộ kinh doanh đã nộp, số tiền đã nộp được khấu trừ vào số lệ phí môn bài phải nộp các năm sau.
(5) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tìm kiếm các nguồn lực bổ sung cho ngân sách nhà nước, nhất là các khoản vay từ các tổ chức quốc tế; xây dựng phương án huy động từ các nguồn khác, kể cả từ dự trữ ngoại hối để bổ sung nguồn lực cho NSNN trong các trường hợp cần thiết, cấp bách khác; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất về việc đàm phán để hoãn các nghĩa vụ trả nợ đến hạn của ngân sách nhà nước.
(6) Khẩn trương hoàn thiện thủ tục và bố trí nguồn để tăng vốn điều lệ cho các Ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần chi phối.
(7) Xem xét báo cáo Chính phủ cho phép chậm nộp một phần thuế xuất khẩu trong thời gian khoảng 5 tháng (đến hết Quý II/2020) để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn bổ sung vốn lưu động để thúc đẩy xuất khẩu. Rà soát các biểu thuế xuất nhập khẩu do Chính phủ ban hành để kịp thời điều chỉnh có thời hạn các mức thuế suất đối với một số lĩnh vực như thuế nhập khẩu xăng dầu đối với ngành hàng không.
(8) Hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP để cho phép xử lý hồi tố đối với các năm 2017, 2018, thời hạn hoàn trả là 5 năm. Bộ Tài chính quản lý chặt chẽ để chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm khi thực hiện xử lý hồi tố theo quy định tại Nghị định này.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
(1) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các ngân hàng, tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện theo thẩm quyền:
- Miễn, giảm lãi suất, chi phí đối với các khoản vay mới và các khoản vay hiện hữu của doanh nghiệp khoảng 2%, nhất là đối với các khoản cho vay trước khi xảy ra dịch bệnh để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc trả các khoản vay trước dịch Covid-19 do nguồn thu bị giảm mạnh;
- Cung cấp các khoản vay ưu đãi về lãi suất cho: (i) các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn chịu thiệt hại nặng do dịch Covid-19 (doanh thu quý I và quý II/2020 giảm trên 50%, có số lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 100 lao động, nộp ngân sách cao), thời hạn vay từ 6-9 tháng thông qua các ngân hàng thương mại; (ii) các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ với thời hạn vay từ 3-6 tháng thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hướng dẫn Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc gia hạn nợ, miễn giảm lãi vay,… cho khách hàng là hộ nghèo, đối tượng chính sách gặp khó khăn do dịch bệnh.
(2) Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp tiền tệ, tín dụng đã đề ra theo tinh thần Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các ngân hàng thương mại, địa phương triển khai mạnh mẽ chính sách hỗ trợ riêng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân, thực hiện cơ cấu lại nợ (khoanh nợ, giãn nợ, miễn giảm lãi vay); tiếp tục cho vay mới với lãi suất ưu đãi cho người dân, doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của dịch để phục hồi sản xuất, kinh doanh; đặc biệt đối với người chăn nuôi bị thiệt hại vì bệnh dịch tả lợn châu Phi để khôi phục sản xuất, tái đàn, tăng đàn và mở rộng mô hình chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(1) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những khó khăn và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; đôn đốc phối hợp với các cơ quan trong việc hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.
(2) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đánh giá tác động của dịch bệnh đến tăng trưởng kinh tế và việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; kịp thời báo cáo Chính phủ để trình Bộ Chính trị, Quốc hội trong trường hợp cần thiết.
d) Bộ Giao thông và vận tải chủ trì, báo cáo Chính phủ thực hiện áp dụng chính sách giảm 50% giá cất cánh, hạ cánh tàu bay và giá dịch vụ điều hành bay đối với các chuyến bay nội địa; áp dụng mức giá tối thiểu 0 đồng đối với các dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá trong thời gian dịch Covid-19 diễn ra, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (ACV,VDO và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hàng không khác) thực hiện giảm giá cho các hãng hàng không và các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ.
đ) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch sau dịch Covid-19 để đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch cấp quốc gia; phối hợp với các hiệp hội nghề nghiệp về du lịch xây dựng và triển khai Chương trình kích cầu du lịch nội địa; tăng cường truyền thông, quảng bá, tiếp thị, phát triển các sản phẩm mới để thu hút khách du lịch quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính để khẩn trương đưa Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch vào hoạt động.
e) Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương nghiên cứu bổ sung kinh phí hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử, trực tuyến dùng chung để các cơ sở giáo dục tổ chức giảng dạy, học tập trực tuyến.
g) Bộ Thông tin và Truyền thông sớm có giải pháp giảm giá thuê đường truyền kết nối internet trong thời gian diễn ra dịch bệnh, miễn phí thuê đường truyền và phần mềm kết nối phục vụ các hoạt động trực tuyến, đặc biệt hoạt động giảng dạy của các cơ sở giáo dục.
h) Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật khẩn trương rà soát các vướng mắc về thể chế, nhất là về đầu tư, sản xuất kinh doanh..., sớm đề xuất giải pháp sửa đổi, hoàn thiện để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.
i) Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương cắt giảm chi thường xuyên (giảm 30% kinh phí hội họp, đi công tác trong nước, 50% kinh phí đi công tác nước ngoài) để dành nguồn cho các nhiệm vụ cấp bách khác; tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP để đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; hạn chế tối đa các hoạt động thanh kiểm tra doanh nghiệp trong thời gian dịch bệnh; cử đầu mối và thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận những kiến nghị về diễn biến và các tình huống cấp bách, phát sinh của dịch Covid-19 ảnh hưởng đến người dân và doanh nghiệp để kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
1.2. Về phát triển xuất nhập khẩu, thương mại và bảo đảm lương thực góp phần kìm chế chỉ số giá
a) Bộ Công Thương thực hiện ngay theo thẩm quyền:
(1) Chỉ đạo bảo đảm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh, khắc phục đứt gãy nguồn cung; đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới nhất là đối với các mặt hàng đang tạm dừng xuất khẩu do đối tác bị ảnh hưởng dịch bệnh giãn, huỷ đơn hàng (dệt may, da giầy,..); tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết, đặc biệt là EVFTA, CPTPP.
(2) Phối hợp các cơ quan tháo gỡ các vướng mắc bất cập để tạo thuận lợi cho thông quan hàng hoá trong điều kiện dịch bệnh.
(3) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất khẩu trang, dung dịch sát khuẩn và các vật tư, thiết bị y tế để đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; đơn giản hoá thủ tục thẩm định cho phép sản xuất, xuất nhập khẩu và điều kiện xuất khẩu khẩu trang kháng khuẩn, trang phục bảo hộ, thiết bị y tế,… nhằm tận dụng nhu cầu tiêu dùng tăng cao của thị trường quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước.
(4) Tổ chức kiểm soát giá của chuỗi cung ứng lợn thịt và thịt lợn trên thị trường. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp trong việc cân đối cung cầu một số mặt hàng thiết yếu, bình ổn giá cả, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, nông lâm thủy sản, phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
(5) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn địa phương thực hiện mở lại các cửa khẩu phụ trên toàn tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc khi đã đáp ứng đủ quy định của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và bảo đảm tối đa công tác phòng chống dịch bệnh.
(6) Tiếp tục theo dõi sát nhu cầu xuất nhập khẩu nông sản của các thị trường để kịp thời tận dụng tốt cơ hội từ các thị trường này. Phối hợp Hiệp hội lương thực và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo để bảo đảm dự trữ, lưu thông và bình ổn giá lúa gạo nội địa cũng như xuất khẩu ở mức độ hợp lý, bảo đảm an ninh lương thực trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.
(7) Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình thương mại truyền thống.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
(1) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh lương thực, nâng cao năng lực chế biến sản phẩm nông lâm sản, xác nhận xuất xứ và nguồn gốc sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm nông sản chính ngạch sang các thị trường nhất là Trung Quốc.
(2) Kiểm soát chặt dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không tái nhiễm dịch tả lợn Châu Phi. Đẩy nhanh tiến độ và quy mô tái đàn, khôi phục đàn lợn nhằm ổn định thị trường và giá cả mặt hàng thịt lợn trong nước. Tăng cường nhập khẩu thịt lợn để đảm bảo lợi ích giữa người chăn nuôi và người tiêu dùng.
(3) Kiểm soát giá thành và giá bán sản phẩm; hạn chế tối đa việc đầu cơ, găm hàng để tăng giá lợn thịt, lợn giống; hỗ trợ người chăn nuôi vay vốn đầu tư khôi phục chăn nuôi lợn.
(4) Làm tốt công tác quan trắc, cảnh báo môi trường, kịp thời đưa ra khuyến cáo và cảnh báo, hạn chế thấp nhất thiệt hại, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản bền vững.
(5) Đẩy mạnh thực hiện một số dự án trọng điểm chế biến nông lâm sản như: Nhà máy chế biến rau quả của Doveco tại Sơn La, Nhà máy dừa Vina T&T Kim Thanh 4 tại Bến Tre …
(6) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khai thông các thủ tục liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa ở các dự án đầu tư công.
(7) Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tỉnh sử dụng vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã một cách hiệu quả, giúp các hợp tác xã chịu ảnh hưởng của dịch bệnh.
c) Bộ Tài chính:
(1) Thực hiện ngay theo thẩm quyền:
- Phối hợp với cơ quan y tế để làm nhanh thủ tục thông quan và kiểm tra y tế đối với phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- Thống nhất mã số HS hàng hóa xuất nhập khẩu (danh mục hàng hóa, mã hồ sơ) phù hợp với các nước khác, nhất là khối EU giảm bớt khó khăn khi áp mã thuế, bảo đảm kiểm soát được việc kê khai thống nhất;
(2) Báo cáo Chính phủ thực hiện phương án giảm thuế nhập khẩu thịt lợn trong lúc nguồn cung trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu và có các giải pháp mạnh để giảm giá thịt lợn, góp phần giảm bớt khó khăn cho người dân đồng thời giúp kiểm soát chỉ số giá.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
(1) Chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương thường xuyên theo dõi sát tình hình sản xuất và lưu thông nông sản ở địa phương, tránh tình trạng ứ đọng cục bộ, kịp thời thông báo tình hình đến các doanh nghiệp và người sản xuất để chủ động trong điều chỉnh kế hoạch sản xuất và nhu cầu của thị trường tiêu thụ.
(2) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nghiêm túc giải pháp cấp bách để thúc đẩy sản xuất nông lâm thủy sản, đẩy mạnh tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu trong bối cảnh ứng phó với dịch Covid-19 và tác động tiêu cực của thời tiết.
(3) Chỉ đạo triển khai nghiêm túc các giải pháp cấp bách để thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, hạn chế tối đa tác động tiêu cực bởi thời tiết.
1.3. Về vấn đề nhập cảnh của chuyên gia, cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật
a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế áp dụng thủ tục nhập cảnh đặc biệt cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kĩ thuật trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động cho các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật người nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; cấp giấy phép lao động cho các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật người nước ngoài mới để thay thế cho những chuyên gia nước ngoài không được nhập cảnh hoặc không nhập cảnh trở lại Việt Nam.
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp hoặc dự án hoạt động: trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc doanh nghiệp, kèm theo danh sách nhập cảnh vào Việt Nam (với các thông tin về: tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, vị trí công tác, thời gian dự kiến vào Việt Nam, thời gian và địa điểm lưu trú, số Giấy phép lao động, cửa khẩu nhập cảnh vào Việt Nam), phải có văn bản trả lời, đồng thời gửi: (i) cơ quan nhập cảnh (Công an hoặc Quốc phòng) nơi cửa khẩu dự kiến nhập cảnh để xem xét cho phép nhập cảnh; (ii) Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi dự kiến nhập cảnh và nơi cách ly để phối hợp, hỗ trợ và giám sát việc cách ly.
Các chuyên gia được nhập cảnh thì phải thực hiện việc cách ly tập trung dưới sự giám sát của chính quyền, cơ quan y tế nơi tổ chức việc cách ly. Chính quyền địa phương nơi chuyên gia làm việc phải giám sát về y tế trong thời gian quy định đối với các chuyên gia hết thời gian cách ly về làm việc tại dự án.
2. Giải pháp về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư toàn xã hội, đặc biệt là đầu tư công
a) Cho phép không áp dụng quy định tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư đối với dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, được bố trí vốn từ kế hoạch đầu tư công năm 2020.
b) Cho phép chủ đầu tư của các dự án cấp bách của ngành giao thông khi thực hiện Nghị định số 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng:
- Không điều chỉnh, phê duyệt lại dự toán gói thầu đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày 15 tháng 02 tháng 2020;
- Tham khảo, vận dụng định mức xây dựng để lập, phê duyệt dự toán và quản lý chi phí đối với các dự án đang triển khai;
- Việc lập, phê duyệt dự toán và quản lý chi phí được sử dụng, tham khảo đơn giá nhân công xây dựng mới nhất đã được các địa phương công bố trước đây; sử dụng đơn giá nhân công xây dựng mới nhất đã được các địa phương công bố và nguyên giá ca máy theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng để xác định đơn giá ca máy.
c) Tiếp tục rà soát hệ thống pháp luật về ngân sách, đầu tư xây dựng, tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
- Bộ Xây dựng khẩn trương tổng hợp vướng mắc, khó khăn, kiến nghị giải pháp tháo gỡ theo hướng đẩy mạnh phân cấp, đơn giản hóa thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, kiến nghị xử lý những vấn đề chưa phù hợp, bất cập của các quy định hiện hành liên quan đến đầu tư, xây dựng.
- Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát các quy định về tỷ lệ nợ công, bội chi ngân sách nhà nước, kiến nghị sửa đổi những vấn đề chưa phù hợp với bối cảnh hiện nay, đảm bảo tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 5 năm 2020.
d) Khẩn trương hoàn thành việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2020 cho các dự án
- Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thành việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 cho các dự án trước ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 cho các dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 theo đề xuất của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, hoàn thành trước ngày 15 tháng 5 năm 2020.
đ) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân 100% vốn đầu tư công năm 2020 (bao gồm các nguồn vốn các năm trước chuyển sang)
(1) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
- Chỉ đạo chủ đầu tư, ban quản lý dự án và nhà thầu đẩy mạnh thi công xây dựng công trình kết hợp với các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động theo đúng quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
- Ban hành kế hoạch và giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu..., đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, dự án.
- Ban hành kế hoạch giải ngân cho từng chủ đầu tư, yêu cầu chủ đầu tư cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án, trường hợp giải ngân không đạt tiến độ theo cam kết, xem xét điều chuyển vốn cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết xem xét điều chuyển chủ đầu tư dự án (theo thẩm quyền).
- Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện từng dự án, lập kế hoạch giải ngân của từng dự án, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án. Kết quả giải ngân của từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2020. Trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra (theo từng Quý), kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân liên quan; trường hợp kết quả giải ngân năm 2020 đạt dưới 100% thì không xét thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ và cho người đứng đầu, chủ đầu tư dự án và các cá nhân liên quan năm 2020.
- Chỉ đạo chủ đầu tư:
+ Trong tháng 04 năm 2020: hoàn thành các thủ tục để thu hồi vốn ứng trước, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án được giao kế hoạch trong năm 2020.
+ Trong tháng 5, tháng 6: giải ngân toàn bộ số vốn kéo dài các năm 2018, 2019 sang năm 2020; hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án quy mô lớn, quan trọng cần khẩn trương giải quyết trong tháng 4, tháng 5 để sớm có thêm các công trình hạ tầng thiết yếu, tạo tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội.
+ Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho dự án trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định. Đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, phải khẩn trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết toán, giải ngân vốn cho các nhà thầu theo hợp đồng.
- Chủ động rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 và báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 kéo dài sang năm 2020 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Cho phép giao vốn kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 thực hiện các chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi và Đề án phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người theo các Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 và số 2086/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ theo tổng nguồn vốn đối với từng địa phương.
(2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2020 giữa các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong phạm vi tổng số vốn ngân sách trung ương năm 2020 đã được Quốc hội quyết định (220 nghìn tỷ đồng), báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả thực hiện trong tháng 3 năm 2021.
- Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2019 kéo dài sang năm 2020 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt.
- Chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư một số dự án khẩn cấp phòng, chống và giảm nhẹ ảnh hưởng hạn hán, xâm nhập mặn đối với khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long,…từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2020 theo quy định dự án đầu tư công khẩn cấp của Luật Đầu tư công và công trình xây dựng có tính cấp bách theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Trong tháng 9 năm 2020, tổng hợp báo cáo tình hình giải ngân của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định việc cắt giảm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2020 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 60% kế hoạch được giải ngân trong năm 2020 (bao gồm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2020 được giao và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương các năm trước chuyển sang nếu có) để điều chỉnh cho các dự án giao thông cấp bách, các dự án chống ngập mặn và sạt lở bờ sông, bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội nguyên tắc xử lý đối với kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo hướng: Thu hồi toàn bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2020 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đến ngày 31 tháng 01 năm 2021 không giải ngân hết để điều chỉnh cho dự án đường cao tốc Bắc Nam và dự án đường cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ.
(3) Giao Bộ Giao thông vận tải:
- Thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép chuyển đổi hình thức đầu tư đối với các dự án thuộc đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông (08 dự án) từ hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư sang đầu tư công (cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu (kèm theo cắt giảm 05% so với dự toán) khi triển khai thực hiện để đẩy mạnh đầu tư công nhằm giải quyết khó khăn về cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Triển khai hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư, khẩn trương thực hiện các dự án đường lăn và cất hạ cánh sân bay Nội Bài và Tân Sơn Nhất theo quy định dự án đầu tư công khẩn cấp của Luật Đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng có tính cấp bách theo quy định của pháp luật về xây dựng; hoàn thành các thủ tục đầu tư, đảm bảo khởi công trong tháng 8-9 năm 2020 các dự án cao tốc Bắc Nam ngay sau khi được Quốc hội chấp thuận.
(4) Bộ Công Thương chủ trì quyết liệt thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, sớm hoàn thành và đưa vào vận hành Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2; đẩy nhanh tiến độ nhà máy nhiệt điện Long Phú I, Sông Hậu.
(5) Giao Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính triển khai hướng dẫn các địa phương thực hiện chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi và hỗ trợ Đề án phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người theo các Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 và số 2086/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, của công chức và đạo đức công vụ; tăng cường công tác phối hợp theo dõi, thực hiện kế hoạch:
- Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giao, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc thao túng, chi phối trong quản lý vốn đầu tư công, đấu thầu. Kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công như thông thầu, gian lận, cản trở, hối lộ, can thiệp bất hợp pháp...
- Bộ Tài chính: Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư công khai tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 của từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên trang điện tử Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phương tiện thông tin đại chúng.
1. Các bộ, cơ quan, địa phương tập trung quán triệt, khẩn trương có chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết này; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, ứng phó với dịch Covid-19 theo tinh thần Nghị quyết này; tránh xin cho, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xử lý các vướng mắc phát sinh, trước ngày 20 hằng tháng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đồng gửi Văn phòng Chính phủ) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, các bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây