Nghị quyết 96/2014/NQ-HĐND về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2015
Nghị quyết 96/2014/NQ-HĐND về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2015
Số hiệu: | 96/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Văn Chất |
Ngày ban hành: | 04/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 96/2014/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Hoàng Văn Chất |
Ngày ban hành: | 04/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2014/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 04 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SƠN LA NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN
LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế xem xét, quyết định và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Quyết định số 3043/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Xét Tờ trình số 269/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh về đề nghị phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2015, Báo cáo số 463/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2014 của Ban Kinh tế - ngân sách của HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2015, như sau:
1. Tổng thu ngân sách địa phương năm 2015 : 9.347.500 triệu đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn : 2.852.000 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách địa phương được hưởng : 2.775.500 triệu đồng.
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương : 6.516.349 triệu đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2015 : 9.323.000 triệu đồng.
2.1. Chi đầu tư phát triển : 324.600 triệu đồng.
Trong đó:
+ Lĩnh vực giáo dục và đào tạo : 80.000 triệu đồng.
+ Lĩnh vực khoa học và công nghệ : 14.000 triệu đồng.
2.2. Chi đầu tư từ nguồn thu CQSD đất : 70.000 triệu đồng.
2.3. Chi trích lập quỹ phát triển đất : 30.000 triệu đồng.
2.4. Chi thường xuyên : 7.493.304 triệu đồng.
Trong đó:
Chi sự nghiệp kinh tế, môi trường: 707.040 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: 3.564.342 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp y tế - phòng chống dịch: 830.999 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: 20.446 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp văn hoá - thể thao, du lịch: 111.879 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình: 36.150 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: 295.316 triệu đồng.
- Chi quản lý hành chính: 1.422.439 triệu đồng.
- Chi an ninh - quốc phòng và đối ngoại: 252.665 triệu đồng.
- Chi hỗ trợ hộ nghèo theo Quyết định số 102/QĐ-TTg: 34.540 triệu đồng.
- Chi đảm bảo an toàn giao thông: 10.500 triệu đồng.
- Chi khác ngân sách: 12.728 triệu đồng.
2.5. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng.
2.6. Dự phòng ngân sách: 188.059 triệu đồng.
2.7. Chi quản lý qua NSNN (xổ số kiến thiết): 40.000 triệu đồng.
2.8. Chi thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu: 1.363.596 triệu đồng.
- Chi chương trình mục tiêu quốc gia: 495.997 triệu đồng.
- Chi thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ khác: 757.650 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ khác: 109.949 triệu đồng.
(có Phụ lục chi tiết kèm theo).
3. Giải pháp để thực hiện có hiệu quả dự toán ngân sách năm 2015
3.1. Thu ngân sách
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc điều hành nhiệm vụ thu ngân sách theo tiến độ dự toán, đảm bảo sát đúng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tích cực rà soát và khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn; Đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu phát sinh vào ngân sách nhà nước.
- Tập trung các giải pháp chống thất thu ngân sách, đặc biệt là thu nợ đọng tại các doanh nghiệp; Rà soát lại tiền thuê đất của các doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác quản lý các nguồn thu từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh; Tăng cường phân cấp quản lý thu, uỷ nhiệm thu cho xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao trách nhiệm và tạo tính chủ động, tích cực của cấp chính quyền cơ sở trong quản lý các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
- Quản lý và khai thác tốt các nguồn lực đầu tư từ đất; Đẩy mạnh công tác quy hoạch, công khai quy hoạch, quản lý sau quy hoạch sử dụng đất theo tinh thần Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Thực hiện tốt đấu giá đất, đấu giá thuê đất nhằm tạo điều kiện tăng nguồn thu ngân sách từ cấp quyền sử dụng đất, thuê đất.
- Các cấp, các ngành chủ động đề ra các biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ, tổ chức thu có hiệu quả các nguồn thu từ phí, lệ phí, thu khác ngân sách, nguồn thu trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp.
3.2. Chi ngân sách
- Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách, cơ cấu chi đầu tư và chương trình mục tiêu đáp ứng yêu cầu ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo phúc lợi xã hội và an sinh xã hội. Tăng chi ngân sách cho vùng khó khăn, lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, an sinh xã hội và môi trường.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật trong tất cả các khâu: Lập thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách, kiểm toán ngân sách; Đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tài chính - ngân sách. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự toán thực hiện quyền quyết định chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi ngân sách của mình theo Điều 5 của Luật Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước. Thực hiện công khai tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của các cấp, các ngành và các đơn vị dự toán. Tập trung vào các nội dung theo chỉ đạo của Chính phủ: Mua sắm, sửa chữa tài sản; sử dụng xe ô tô; sử dụng trụ sở, chi tiếp khách, hội nghị, sử dụng xăng dầu, điện chiếu sáng...; Các cấp ngân sách, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải thực hiện tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên (Không bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương) để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Mở rộng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các trường tiểu học và trung học cơ sở ở những vùng có thuận lợi.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Chấn chỉnh công tác lập dự án, bố trí kế hoạch vốn, quản lý đầu tư; khắc phục bố trí vốn dàn trải và các dự án kéo dài; Kiện toàn các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo quy định của Chính phủ. Rà soát và có biện pháp nâng cao năng lực thi công, đảm bảo chất lượng công trình của các nhà thầu. Triển khai thực hiện tốt Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ tổng dự toán chi ngân sách của từng lĩnh vực đã được HĐND tỉnh phê duyệt; UBND tỉnh quyết định phân bổ chi tiết cho các đơn vị theo đúng quy định của Luật NSNN; hàng quý báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở những vùng, địa bàn có điều kiện theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ.
- Cân đối ngân sách địa phương bố trí đối ứng thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020 theo tiến độ quy định tại Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2015, kinh phí mua trang thiết bị gồm ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện, thành phố 50%. Công tác giải phóng mặt bằng do các huyện, thành phố thực hiện, kinh phí gồm ngân sách huyện, thành phố và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động tài chính của các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán. Tăng cường công tác tự kiểm tra, công tác giám sát cộng đồng của nhân dân nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp ngân sách, chủ tài khoản các đơn vị dự toán trong công tác quản lý, điều hành ngân sách và thực hiện các dự án đầu tư; Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các dự án sau đầu tư.
- Thực hiện tốt Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2014./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây