Nghị quyết 80/2006/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Nghị quyết 80/2006/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 80/2006/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Ngô Đức Vượng |
Ngày ban hành: | 31/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 80/2006/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Ngô Đức Vượng |
Ngày ban hành: | 31/07/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2006/NQ-HĐND |
Việt Trì, ngày 31 tháng 07 năm 2006 |
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 05 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển nhà ở toàn quốc đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 65/2006/NQ-HĐND ngày 17 tháng 05 năm 2006 của HĐND tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 1149/TTr-UBND ngày 27 tháng 06 năm 2006 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Tán thành thông qua Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Đánh giá hiện trạng trong việc quản lý và phát triển nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ
Diện tích nhà ở bình quân đạt 15 m2/người, cao hơn bình quân nhà ở đô thị của cả nước là 9,48 m2/người. Về chất lượng nhà ở, là một trong số ít địa phương có tỷ lệ nhà ở đơn sơ thấp (1,33%); nhà ở do dân đầu tư xây dựng có chất lượng ngày một tốt hơn; công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc nhà ở đã được các cấp, các ngành quan tâm.
Tuy nhiên, còn tồn tại một số vấn đề trong quy hoạch xây dựng phát triển không gian đô thị còn thiếu, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị tỉnh Phú Thọ chưa được đầu tư hoàn chỉnh, chưa đi trước một bước, đặc biệt là hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội khu ở còn thiếu so với chuẩn đô thị, công tác quản lý phát triển nhà ở chưa được quan tâm đúng mức, thị trường nhà ở nhìn chung chưa phát triển, chưa phát huy được vai trò khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế và vai trò kích cầu nền kinh tế cùng với vai trò chỉnh trang đô thị.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo để tăng diện tích nhà ở, đảm bảo cho công dân có nhà ở phù hợp với khả năng thu nhập của mình; kết hợp phát triển nhà ở với chỉnh trang, mở rộng và phát triển đô thị bền vững, văn minh, hiện đại, thể hiện được bản sắc của vùng trung du Bắc bộ theo Nghị quyết số 65/2006/NQ-HĐND ngày 17 tháng 05 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống mạng lưới đô thị và điểm dân cư nông thôn đến năm 2020.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước; ưu tiên phát triển hạ tầng theo quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển các loại nhà ở; chú trọng giải quyết nhu cầu nhà ở xã hội cho công nhân các khu công nghiệp, cán bộ, công chức và các đối tượng chính sách xã hội.
Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Chỉ tiêu về diện nhà ở bình quân:
Phấn đấu đạt chỉ tiêu bình quân diện tích nhà ở đô thị tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 là 17 m2/người và đến năm 2020 là 22 m2/người.
b) Chỉ tiêu nhà ở cho các đối tượng xã hội:
Chỉ tiêu về diện tích nhà ở đối với các đối tượng xã hội đến năm 2010 là: Hộ chính sách có công là 15 m2/người, hộ nghèo là 9 m2/người, công nhân là 6 m2/người và đến năm 2020 là: Hộ chính sách có công là 20 m2/người, hộ nghèo là 12 m2/người, công nhân là 10 m2/người.
c) Chỉ tiêu nhà ở chung cư:
Trong các dự án phát triển nhà ở tại các đô thị từ loại III trở lên nhất thiết phải phát triển loại nhà ở chung cư theo quy định của Luật Nhà ở để vừa tiết kiệm đất đai, vừa tạo điểm nhấn cho đô thị. Cải tạo các chung cư cũ tại các đô thị để phấn đấu đến 2010 tỷ lệ nhà chung cư chiếm 3%-5% diện tích nhà đô thị và đến năm 2020 nhà ở chung cư chiếm 10%-15% diện tích nhà ở đô thị.
d) Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở:
Nâng cao tỷ trọng nhà ở kiên cố, giảm tỷ trọng nhà ở bán kiên cố, nhà ở đơn sơ; phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ 55% nhà ở kiên cố tại các khu vực đô thị và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 80% nhà ở kiên cố. Nhà ở bán kiên cố đến năm 2010 đạt tỷ lệ 45% đến năm 2020 đạt tỷ lệ 20%, không còn nhà ở đơn sơ.
3. Phương hướng phát triển nhà ở các đô thị đến 2020
3.1. Phương hướng chung:
Căn cứ vào dự báo nhu cầu về phát triển nhà ở đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh cần triển khai chuẩn bị một số dự án nhà ở thương mại có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có thu nhập cao, hộ gia đình khá giả.
Phấn đấu đến 2020 mỗi khu công nghiệp có từ 1 đến 2 dự án nhà ở xã hội để cho công nhân thuê.
Trên địa bàn thành phố, thị xã sẽ đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội và xây dựng từ 1 đến 2 khu nhà ở công vụ; các thị trấn hành chính đầu tư hai đến ba căn nhà ở công vụ để phục vụ các đối tượng là cán bộ, công chức trên địa bàn theo quy định của Luật Nhà ở.
3.2. Phương hướng cụ thể:
a) Đối với thành phố Việt Trì:
Nâng cấp các khu nhà ở hiện có ở các phường, xã theo đồ án quy hoạch chi tiết.
Hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng giao đất lẻ cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Thực hiện theo nguyên tắc giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo nhà ở có vườn, cây xanh. Giữ gìn và bảo tồn kiến trúc cảnh quan độc đáo của các làng cổ trung du và các khu di tích trong các làng xóm.
Tập trung cải tạo nâng cấp các công trình công cộng phục vụ cư dân, tăng cường hệ thống cây xanh, sân chơi, thể dục thể thao cho các khu dân cư.
Hướng phát triển tại các khu đô thị mới là tập trung xây dựng một số khu nhà ở tái định cư phục vụ cho công nghiệp và dân cư đô thị. Đến năm 2010 triển khai 02 dự án nhà ở xã hội cho cán bộ, công chức và các đối tượng chính sách xã hội. Tăng cường phát triển các khu chung cư, đặc biệt là những đường phố chính.
b) Đối với thị xã Phú Thọ:
Nâng cấp khu ở hiện có trong nội thị, chỉnh trang cải tạo lại theo đồ án quy hoạch chi tiết.
Phát triển mở rộng các khu dân cư mới phía Bắc và phía Tây thị xã phục vụ nhu cầu chỗ ở cho các khu công nghiệp.
Đầu tư phát triển các khu dân cư mới tại các xã ngoại thị.
Phát triển một số khu khách sạn, nhà vườn sinh thái tại các khu đồi có địa thế đẹp gần các hồ nước.
Đến năm 2010 sẽ triển khai từ 1 đến 2 dự án nhà ở xã hội và 1 khu nhà ở công vụ. Vị trí cụ thể sẽ được xác định khi phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
c) Hướng phát triển nhà ở đối với các đô thị khác:
Nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện có của đô thị kết hợp với chỉnh trang đô thị. Xây dựng các khu tái định cư để đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của từng đô thị. Kết hợp phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội với cải tạo chỉnh trang đô thị và phát triển nhà ở để nâng cao chất lượng nhà ở của các thị xã, thị trấn.
4. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình phát triển nhà ở đô thị đến 2020
4.1. Tập trung cao cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước tạo cơ sở để kêu gọi đầu tư và làm tiền đề để quản lý và phát triển nhà ở và đô thị văn minh, bền vững.
Trên cơ sở nhu cầu nhà ở đô thị đến 2010 và định hướng đến 2020, tập trung hoàn thành công tác lập và xét duyệt quy hoạch chung phát triển không gian đô thị. Từng bước tiến hành lập quy hoạch chi tiết một số dự án ở vị trí khả thi để kêu gọi đầu tư đồng thời quy hoạch một số vị trí xu hướng phát triển đô thị nhanh làm công cụ để quản lý việc xây dựng nhà ở, phát triển đô thị bền vững. Ban hành quy chế quản lý xây dựng nhà ở để đảm bảo thực thi được việc xây dựng theo đúng quy hoạch trong đó đặc biệt lưu ý giải pháp công bố công khai quy hoạch xây dựng để nhân dân biết và tuân thủ. Đơn giản thủ tục xin phép xây dựng đồng thời tăng cường công công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở không phép, trái phép, lấn chiếm đất công… Quy định bắt buộc phải phê duyệt khu nhà ở công nhân đồng thời với phê duyệt khu công nghiệp.
4.2. Ưu tiên đầu tư hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch để tạo quỹ đất phát triển các loại nhà ở, thu hút đầu tư tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại
Ưu tiên đầu tư trước một bước hạ tầng kỹ thuật đô thị đặc biệt là hạ tầng giao thông làm tiền đề thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển tạo nên bộ mặt đổi mới cho các đô thị trong tỉnh.
Xây dựng đường giao thông kết hợp thu hồi đất hai bên đường Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai. Đầu tư xây dựng đường đồng bộ với giải phóng mặt bằng hai bên đường đồng thời quy hoạch chi tiết 2 bên đường để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách.
Huy động sự tham gia của cộng đồng và các doanh nghiệp đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị thông qua việc đóng góp xây dựng hạ tầng kỹ thuật khi xin phép xây dựng nhà ở, tham gia dự án phát triển hạ tầng đô thị...
Nghiên cứu quy hoạch và xây dựng thí điểm hạ tầng giao thông và cấp thoát nước để từng bước tận dụng sườn đồi, sườn núi xây dựng nhà ở tạo cảnh quan đặc thù cho đô thị Phú Thọ.
4.3. Huy động tổng hợp các nguồn lực của Nhà nước, của các nhà đầu tư và của cộng đồng dân cư cho xây dựng nhà ở và phát triển đô thị
- Thành lập quỹ phát triển nhà ở từ các nguồn lực của Nhà nước, của các chủ đầu tư và của cộng đồng dân cư.
- Thực hiện đấu giá đất, đấu thầu dự án để tạo vốn phục vụ nhu cầu phát triển nhà ở.
- Xã hội hóa việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh xây dựng các chính sách phát triển nhà ở đô thị và giải pháp cụ thể trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4.4. Hình thành và thúc đẩy thị trường bao gồm thị trường bất động sản nhà ở nói riêng và thị trường bất động sản nói chung trên địa bàn tỉnh phát triển lành mạnh.
4.5. Nâng cao năng lực, vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong phát triển nhà ở đô thị, củng cố hệ thống tổ chức quản lý và phát triển nhà ở:
Củng cố, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý và phát triển nhà ở các cấp từ tỉnh, huyện, xã; thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở tỉnh theo quy định của Chính phủ; quy định rõ trách nhiệm của các ban ngành và chính quyền các cấp.
Điều 2: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI kỳ họp thứ tám thông qua ngày 21 tháng 07 năm 2006./.
|
CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây