Nghị quyết 67/2012/NQ-HĐND17 về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết 67/2012/NQ-HĐND17 về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu: | 67/2012/NQ-HĐND17 | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Sỹ |
Ngày ban hành: | 12/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 67/2012/NQ-HĐND17 |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Nguyễn Sỹ |
Ngày ban hành: | 12/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2012/NQ-HĐND17 |
Bắc Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
V/V QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Sau khi xem xét Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 03/12/2012 của UBND tỉnh về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (có văn bản kèm theo).
Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 67/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh
Bắc Ninh)
1. Tên đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phạm vi nghiên cứu quy hoạch gồm toàn tỉnh Bắc Ninh có diện tích: 822,71 km2, bao gồm 08 đơn vị hành chính: Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Quế Võ, huyện Yên Phong, huyện Tiên Du, huyện Thuận Thành, huyện Gia Bình và huyện Lương Tài.
- Xây dựng và phát triển tỉnh Bắc Ninh thành vùng đô thị lớn - Thành phố trực thuộc Trung ương theo định hướng: "Hiện đại, văn minh, Văn hiến, Hài hoà, Bền vững", gắn kết chặt chẽ với vùng thủ đô, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hai hành lang và một vành đai kinh tế.
- Đảm bảo sự phát triển hài hoà và ổn định trong quá trình công nghiệp hoá, thành thị hoá và hiện đại hoá trên cơ sở:
+ Tăng cường vai trò không gian kinh tế dịch vụ - công nghiệp và đô thị của khu vực Nam sông Đuống.
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại và đồng bộ, đặc biệt là giao thông nhằm kết nối chặt chẽ giữa khu vực Bắc sông Đuống và khu vực Nam sông Đuống; giữa tỉnh Bắc Ninh với vùng thủ đô, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cả nước và quốc tế.
+ Đẩy mạnh quá trình nhất thể hoá đô thị nông thôn, theo hướng xoá bỏ sự chênh lệch về điều kiện và chất lượng cuộc sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Phát triển không gian theo mô hình "đô thị xanh, sinh thái" trên cơ sở hình thành bộ khung thiên nhiên gồm vành đai xanh sông Đuống, sông Cầu, sông Ngũ Huyện Khê; các núi sót, ao hồ; các vùng nông nghiệp ngoại thành, ngoại thị, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các khu vực đô thị hoá và các khu vực phi đô thị hoá.
- Phát triển nền kiến trúc Bắc Ninh hiện đại, giàu bản sắc dân tộc và văn hoá Kinh Bắc.
- Phát triển đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo tồn và phát huy các giá trị thiên nhiên, di sản văn hoá lịch sử và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành vùng đô thị lớn, trong đó đô thị lõi Bắc Ninh chủ yếu được hình thành trên cơ sở thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du giữ vai trò là "đầu tầu và hạt nhân" thúc đẩy sự phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh và đạt tiêu chuẩn đô thị loại I, làm tiền đề xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xây dựng tỉnh Bắc Ninh có cơ sở kinh tế vững chắc, có cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, có môi trường sống tốt, đáp ứng các nhu cầu cơ bản về vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển hài hoà giữa đô thị, nông thôn, giữa con người và thiên nhiên, bảo vệ tốt môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá, lịch sử, từng bước xây dựng nền kiến trúc Bắc Ninh hiện đại, có bảo tồn và phát huy kiến trúc truyền thống, mang đặc trưng văn hoá Kinh Bắc.
- Xác lập cơ sở để quản lý, thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển vùng theo đúng quy hoạch, pháp luật, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Xây dựng và phát triển vùng gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Là một vùng thuộc vùng thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trên hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Là một trung tâm Kinh tế tổng hợp, trong đó công nghiệp và dịch vụ giữ vai trò chủ đạo; tập trung phát triển kinh tế tri thức; Giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng KHCN, du lịch văn hoá và dịch vụ thương mại.
- Là một vùng đô thị phát triển bền vững theo định hướng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Có vị trí quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng.
6. Các chỉ tiêu dự báo phát triển vùng đến năm 2030.
6.1. Kinh tế:
- Giữ mức tăng trưởng nhanh, ổn định bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2030; khoảng 8% - 10%.
- Nâng chỉ số thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (GDP/năm) từ 1.800 USD/người (năm 2011), lên 6.500 USD/người (năm 2020) và lên 10.000 - 14.000 USD/người (năm 2030).
- Xây dựng cơ cấu Kinh tế toàn tỉnh trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; từng bước chuyển dịch theo hướng dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp sau năm 2030 của thế kỷ XXI.
6.2. Quy mô dân số:
- Năm 2011: Dân số toàn tỉnh là 1.060.328 người;
- Năm 2020: Dân số toàn tỉnh là 1.183.000 người;
- Năm 2030: Dân số toàn tỉnh là 1.443.000 người.
6.3. Cơ cấu sử dụng đất:
- Đất phi nông nghiệp:
+ Năm 2011: 32.975,5 ha bằng 40,08% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Năm 2020: 38.271 ha bằng 46,5% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất xây dựng và phát triển đô thị bình quân 250m2/người và đất xây dựng các điểm dân cư nông thôn bình quân 108m2/người.
+ Năm 2030: 44.271 ha bằng 53,8% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất xây dựng và phát triển đô thị bình quân 200m2/người và đất xây dựng các điểm dân cư nông thôn bình quân 108m2/người.
- Đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
+ Năm 2011: 49.295,6 ha, bằng 59,92% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Năm 2020: 44.000 ha, bằng 53,50% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Năm 2030: Diện tích 38.000 ha, bằng 46,2% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Trở thành một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của vùng kinh tế Bắc Bộ và vùng thủ đô Hà Nội với trọng tâm là dịch vụ, trong đó dịch vụ đào tạo, du lịch nghỉ dưỡng, văn hoá, y tế và thương mại chiếm tỷ trọng lớn với chất lượng cao.
- Trở thành một đầu mối giao lưu, trung tâm du lịch văn hoá của vùng thủ đô, vùng kinh tế Bắc Bộ và cả nước, có ý nghĩa quốc tế.
- Trở thành vùng đô thị lớn phát triển bền vững theo định hướng là thành phố trực thuộc Trung ương với đặc trưng:
+ Hiện đại, văn minh, văn hiến, hài hoà, bền vững;
+ Có sức cạnh tranh cao, có cơ sở kinh tế vững chắc;
+ Đảm bảo các tiêu chuẩn của đô thị xanh, đô thị sinh thái;
+ Có điều kiện an sinh tốt và cuộc sống có chất lượng cao, phong phú cho nhân dân;
+ Nhất thể hoá đô thị và nông thôn, đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa các khu vực;
+ An toàn, an tâm về thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Là thành phố láng giềng gần của thủ đô Hà Nội và các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Nguyên, phát triển trên cơ sở phối hợp hỗ trợ và phân công lao động hợp lý trong vùng Thủ đô Hà Nội và vùng Bắc Bộ trên nguyên tắc hợp tác cùng phát triển.
8. Định hướng phát triển không gian vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
8.1. Tổ chức lãnh thổ: Hình thành 06 tiểu vùng, trong đó:
- Khu vực Bắc sông Đuống có 03 tiểu vùng là:
+ Đô thị lõi Bắc Ninh (chủ yếu gồm thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, Tiên Du): diện tích 259,40 km2, chức năng là Trung tâm tổng hợp.
+ Huyện Yên Phong: Diện tích 96,862 km2 chức năng là vùng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.
+ Huyện Quế Võ: Diện tích 134,648 km2 (sau khi trừ đi diện tích 03 xã), chức năng là vùng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.
- Khu vực Nam sông Đuống có 03 tiểu vùng là:
+ Huyện Thuận Thành: Diện tích 117,910 km2, chức năng là vùng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.
+ Huyện Gia Bình: Diện tích 107,798 km2, chức năng là vùng Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ.
+ Huyện Lương Tài: Diện tích 105,666 km2, chức năng là vùng Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ.
8.2. Hệ thống các cơ sở sản xuất.
8.2.1. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
a. Rà soát sắp xếp lại các khu và cụm công nghiệp:
- Rà soát 15 khu công nghiệp tập trung, đề xuất chuyển đổi mục đích, điều chỉnh địa điểm, giảm diện tích đất xây dựng 06 khu công nghiệp, bao gồm: Thuận Thành III (Phân khu C), Nam Sơn - Hạp Lĩnh, Đại Kim, Từ Sơn, Hanaka, Khu công nghệ cao Sài Gòn Tell; giảm diện tích từ 6.847 ha, xuống còn 5.243,6 ha (giảm 23,4 %).
Ngoài ra, bổ sung mới 02 KCN tập trung tại khu vực xã Ngũ Thái, xã Nguyệt Đức, huyện Thuận Thành và khu vực xã Vạn Ninh, huyện Gia Bình với tổng diện tích 500,0 ha để bù lại một phần diện tích điều chỉnh giảm tại các vị trí. Tổng diện tích công nghiệp tập trung theo quy hoạch mới là 5.743,6 ha.
- Rà soát 32 cụm công nghiệp, trong đó đề xuất xoá bỏ 17 cụm công nghiệp, bao gồm: Phú Lâm mở rộng, Khắc Niệm, Hạp Lĩnh, Hà Mãn - Trí Quả, Xuân Lâm, Thanh Khương (giai đoạn 1), Thanh Khương mở rộng, Võ Cường, Phong Khê 1, Phong Khê 2, Đình Bảng I (Lỗ Xung), Dốc Sặt, Mả Ông, Đồng Nguyên, Đồng Quang, Việt Hà, Làng nghề Từ Sơn (công ty Hà Thành); diện tích giảm từ 1.578,58 ha xuống còn 807,04 ha (giảm 48,88%).
- Tổng diện tích đất công nghiệp toàn tỉnh điều chỉnh giảm từ 8.425,58 ha xuống còn 6.550,64 ha (giảm 22,25%).
b. Các biện pháp xử lý việc chuyển đổi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành khác của tỉnh làm việc với các chủ đầu tư để xây dựng đề án về lộ trình, biện pháp chuyển đổi trình Ban Thường vụ và UBND tỉnh quyết định.
- Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh các khu công nghiệp tập trung.
- Đối với các khu công nghiệp phải di dời, UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chỉ đạo chủ đầu tư tiến hành làm các thủ tục thu hồi đất và giao đất, chuẩn bị đầu tư theo quy định của pháp luật và quy hoạch.
- Đối với các khu công nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nếu chủ đầu tư có điều kiện năng lực thì tỉnh có thể tiếp tục giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án. Trường hợp phải thay đổi chủ đầu tư, thì việc xử lý các tồn tại được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận, đúng quy định của pháp luật giữa chủ đầu tư cũ và mới theo sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh.
8.2.2 Nông nghiệp:
- Quy hoạch bố trí và sử dụng đất nông nghiệp gồm các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung ở khu vực Nam sông Đuống, đặc biệt là các huyện Gia Bình và Lương Tài; các vùng nông nghiệp ngoại thành, ngoại thị, gắn với quá trình đô thị hoá tại đô thị lõi Bắc Ninh, các huyện Quế Võ, huyện Yên Phong và huyện Thuận Thành, trên cơ sở bảo tồn quỹ đất trồng lúa hai vụ theo chỉ tiêu Chính phủ giao; điều chỉnh cơ cấu, chỉ tiêu và nội dung sử dụng đất nông nghiệp; bảo vệ các trọng điểm quốc phòng, an ninh và quỹ đất an ninh quốc phòng theo quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tạo điều kiện phát triển và bảo tồn các làng nghề truyền thống phục vụ xuất khẩu và dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch;
- Đẩy mạnh quá trình tổ chức lại sản xuất trên cơ sở mô hình các Hợp tác xã và các phức hợp nông nghiệp.
8.2.3. Du lịch và dịch vụ:
- Xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành một trung tâm du lịch - văn hóa và sinh thái, hấp dẫn, đa sắc mầu của Đồng bằng sông Hồng và cả nước, có ý nghĩa quốc tế, trên cơ sở hình thành khoảng 12 khu, cụm du lịch tập trung tại thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, các huyện Thuận Thành, Gia Bình, Tiên Du, theo phương châm phát triển mạng lưới kết nối các đầu mối văn hóa - du lịch gồm: 12 trọng điểm và các tuyến du lịch đường bộ; hoàn thiện mạng lưới du lịch bằng đường thuỷ trên các sông, đặc biệt là sông Đuống; xây dựng 03 khu đô thị mới gắn với các khu vực xung quanh chùa Phật Tích (núi Phật Tích), chùa Dạm (núi Dạm), chùa Dâu với mục đích du lịch và thúc đẩy sự phát triển mạng lưới hành hương gắn với du lịch tâm linh trở về cội nguồn.
- Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, có sức thu hút dân cư lớn như: Giáo dục - đào tạo; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; y tế và nghỉ dưỡng; du lịch văn hoá và thương mại.
8.3. Hệ thống đô thị.
8.3.1. Mô hình phát triển:
Xây dựng hệ thống phân bố dân cư thống nhất trên cơ sở mô hình phát triển “Chùm đô thị hướng tâm, nhất thể hóa đô thị nông thôn” gồm: 01 đô thị lõi trung tâm Bắc Ninh, 03 đô thị vệ tinh (đô thị Chờ, đô thị Phố Mới, đô thị Hồ), cùng 02 vùng dân cư nông thôn là Gia Bình và Lương Tài, đảm bảo cho người dân sống ở các điểm dân cư nông thôn được hưởng dụng các tiện ích công cộng có chất lượng cuộc sống gần với đô thị.
8.3.2. Hệ thống đô thị:
Hệ thống đô thị đến năm 2030, hệ thống đô thị có 09 đô thị, gồm:
+ Đô thị lõi: Đô thị lõi Bắc Ninh theo phương án chọn được hình thành chủ yếu trên cơ sở thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du là đô thị loại I, có diện tích khoảng 25.940 ha, dân số là 890.000 người (nội thị là 735.000 người, ngoại thị là 155.000 người).
+ Đô thị Phố Mới (Huyện Quế Võ) là đô thị loại IV, có diện tích 14.847,6 ha, dân số 153.000 người (nội thị là 40.000 người, ngoại thị là 113.000 người), là đô thị vệ tinh.
+ Đô thị Hồ (Huyện Thuận Thành) là đô thị loại IV, có diện tích 11.790 ha, dân số 154.000 người (nội thị là 40.000 người, ngoại thị là 114.000 người), là đô thị vệ tinh.
+ Đô thị Chờ (Huyện Yên Phong) là đô thị loại IV, có diện tích 9.680,2 ha, dân số 174.000 người (nội thị là 40.000 người, ngoại thị là 134.000 người), là đô thị vệ tinh.
+ Đô thị Gia Bình (Huyện Gia Bình) là đô thị loại V, có diện tích 450 ha, dân số 20.000 người, là thị trấn huyện lỵ
+ Đô thị Thứa (Huyện Lương Tài) là đô thị loại V, có diện tích 710 ha, dân số 20.000 người, là thị trấn huyện lỵ
+ Đô thị mới Nhân Thắng (Huyện Gia Bình) là đô thị loại V, có diện tích 820 ha, dân số 10.000 người, là thị trấn trung tâm các xã và cụm xã.
+ Đô thị mới Cao Đức (Huyện Gia Bình) là đô thị loại V, có diện tích diện tích 114 ha, dân số 5.000 người, là thị trấn trung tâm các xã và cụm xã.
+ Đô thị mới Trung Kênh (Huyện Lương Tài) là đô thị loại V, có diện tích 690 ha, dân số 10.660 người, là thị trấn trung tâm các xã và cụm xã.
8.3.3. Xây dựng trung tâm trọng điểm mới của đô thị Bắc Ninh (Khu đô thị mới Nam Sơn):
- Phạm vi nghiên cứu: Hình thành chủ yếu trên cơ sở một số xã của huyện Tiên Du và Quế Võ.
- Chức năng: Tích hợp 03 hướng phát triển vào 01 trung tâm trọng điểm mới gồm:
+ Chức năng giáo dục đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ (Khu Đại học tập trung số 2).
+ Chức năng dịch vụ, tài chính, thương mại, văn phòng và du lịch.
+ Chức năng ở.
- Định hướng tổ chức không gian: Xây dựng “Đô thị mới giàu không gian cây xanh mặt nước” (tạo một hồ nước lớn phía sông Đuống), kết hợp không gian du lịch núi Nam Sơn, kết nối trực tiếp với du lịch dải xanh sông Đuống.
8.3.4. Định hướng phát triển vành đai xanh “du lịch, văn hóa và sinh thái” sông Đuống:
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực ven sông Đuống, khoảng cách mỗi bên từ 500-1000 m, trong đó lấy sông Đuống làm trung tâm; cụm di tích Thuận Thành, Phật Tích và cụm di tích Gia Bình làm hạt nhân.
- Chức năng:
+ Là vành đai xanh, cân bằng sinh thái, điều hòa sự phát triển của Thành phố Bắc Ninh tương lai.
+ Là vùng cảnh quan, hành lang trung chuyển, kết nối hai khu vực: Bắc sông Đuống và Nam sông Đuống.
+ Là “xương sống” của bộ khung bảo vệ thiên nhiên của vùng đô thị Bắc Ninh.
+ Là vùng bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử, làng cổ và làng nghề truyền thống.
+ Là vùng du lịch văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng của Thành phố Bắc Ninh tương lai, có ý nghĩa quốc gia.
- Định hướng tổ chức không gian: Xây dựng khu vực vành đai xanh du lịch văn hoá, sinh thái theo hướng bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, bản sắc văn hoá địa phương, tạo sự tham gia của dân cư cộng đồng và hiện đại.
8.3.5. Hệ thống các điểm dân cư nông thôn:
- Hệ thống các điểm dân cư nông thôn gồm 100 xã, giảm dần xuống khoảng 60 xã vào năm 2030, được phát triển theo chương trình Xây dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí theo quy định của Chính phủ.
- Thúc đẩy quá trình đầu tư xây dựng theo hướng nhất thể hoá đô thị và nông thôn, từng bước xóa bỏ sự phát triển chênh lệch giữa các vùng, nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn.
9. Định hướng qui hoạch sử dụng đất:
- Đảm bảo cơ cấu sử dụng đất hợp lý giữa đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp: Khoảng 53,5% và 46,5% (năm 2020) - 46,2% và 53,8% (năm 2030).
- Ưu tiên dành đủ quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là diện tích đất hai lúa khoảng 33.500 ha theo chỉ tiêu do Chính phủ giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cả nước được Quốc hội phê duyệt.
- Bảo tồn quỹ đất rừng, đất cảnh quan thiên nhiên ven sông, hồ và đất danh thắng, di tích văn hóa lịch sử; kiểm soát chặt chẽ việc việc sử dụng đất thuộc hành lang an toàn kỹ thuật, đất bộ khung bảo vệ thiên nhiên và các loại đất thuộc vùng cấm xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Dành đủ đất có điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các khu dân cư đô thị và nông thôn; các khu và cụm công nghiệp; các khu và cụm du lịch; các cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, và các loại đất phi nông nghiệp khác.
- Dành đủ quỹ đất cho quốc phòng, đặc biệt giữ các cao điểm “chốt” dành cho quốc phòng theo quy hoạch sử dụng đất an ninh quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
10.1. Nhà ở:
Định hướng đến năm 2030, xây dựng mới và cải tạo khoảng 49,6 triệu m2 trong đó 37,50 triệu m2 nhà ở tại các đô thị đạt chỉ tiêu bình quân 30 m2/người và 12,10 triệu m2 nhà ở tại các điểm dân cư nông thôn, đạt tiêu chuẩn bình quân 22 m2/người. Chú trọng phát triển nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp.
10.2. Phục vụ công cộng:
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trung tâm phục vụ tổng hợp theo 4 cấp:
- Cấp vùng: Đô thị Bắc Ninh.
- Cấp khu vực: Các thị xã vệ tinh: Phố Mới, Hồ, Chờ.
- Cấp huyện: Các thị trấn Gia Bình và Thứa.
- Cấp cơ sở: Các thị trấn là trung tâm xã, cụm xã.
10.3. Các trung tâm chuyên ngành:
- Xây dựng các trung tâm chuyên ngành đủ lớn có sức cạnh tranh cao, có bán kính phục vụ toàn vùng, nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của Thủ đô Hà Nội bao gồm: Trung tâm chính trị - hành chính cấp tỉnh, các trung tâm giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học; các trung tâm y tế, cơ sở chữa bệnh; các trung tâm dịch vụ thương mại CBD; các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao; hệ thống công viên cây xanh, mặt nước, chủ yếu tại đô thị Bắc Ninh và các thị xã vệ tinh, góp phần tạo ra động lực phát triển vùng và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Hình thành và phát triển bộ khung thiên nhiên trên cơ sở gắn kết các núi sót, hệ thống các sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình, sông Ngũ Huyện Khê và các sông khác.
11. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
11.1. Giao thông.
11.1.1. Đường bộ:
a. Hình thành các trục chủ đạo:
- Trục liên kết vùng: VĐ3, VĐ4 Hà Nội, QL 1 mới và QL 18 mới là đường cao tốc và đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, đường sắt Yên Viên - Hạ Long; xây dựng các trục trên đi đường trên cao, nhằm tách các luồng giao thông ngoại tỉnh ra khỏi giao thông đô thị.
- Trục liên kết đô thị: ĐT 295B, QL 18 cũ, QL 38.
- Trục liên kết khu vực: ĐT 285, ĐT 282B, ĐT 287, ĐT 295C, ĐT 276, ĐT 281 hình thành vành đai khớp nối khu vực nội thành và ngoại thành.
b. Hình thành 7 “cửa ngõ” chính gồm: Bắc Ninh - Hà Nội: QL1; Bắc Ninh - Nội Bài: QL18; Bắc Ninh - Thái Nguyên: VĐ3; Bắc Ninh - Bắc Giang: QL1; Bắc Ninh - Hạ Long: QL18; Bắc Ninh - Hưng Yên: VĐ4; Bắc Ninh - Hải Dương: QL38;
11.1.2. Đường sắt:
a. Tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn:
- Đề xuất xây dựng tuyến đường sắt mới cách tuyến đường sắt hiện hữu khoảng 2 km về phía Bắc thay thế đường sắt hiện hữu, đường sắt hiện hữu tiếp tục được sử dụng cho đến khi xây dựng xong tuyến mới. Trong tương lai, tại vị trí tuyến đường sắt hiện hữu sẽ xây dựng trục cây xanh cảnh quan Bắc Nam.
- Xây dựng mới các ga ở gần trung tâm thương mại dịch vụ lớn tại các vị trí có thể đảm bảo được quỹ đất đủ rộng. Phát triển hiệu quả không gian đô thị dọc đường sắt.
b. Tiếp tục xây dựng tuyến đường sắt Yên Viên - Cái Lân dựa trên quy hoạch đã được triển khai.
11.1.3. Đường thuỷ:
Nạo vét, khai thông dòng chảy và tăng cường khai thác các sông Cầu, sông Đuống, và sông Thái Bình. Xây dựng tuyến vận tải Bắc Ninh - Hải Phòng - Quảng Ninh - Hưng Yên và Thái Bình. Xây dựng hệ thống cảng vận tải hàng hóa, hành khách và phục vụ du lịch.
11.1.4. Đường không:
Sử dụng sân bay quốc tế Nội Bài cách thành phố Bắc Ninh khoảng 31 km theo quốc lộ 18.
11.1.5. Giao thông công cộng:
a. Cải tạo các tuyến xe buýt hiện có gồm: Bắc Ninh - Hồ - Gia Bình - Thứa, Bắc Ninh - Phố Mới và Bắc Ninh - Lim - Từ Sơn, Bắc Ninh - Chờ. Phát triển xe buýt, áp dụng BRT (xe buýt nhanh) cho các tuyến chủ đạo: Bắc Ninh - Nam Sơn - Hồ, Yên Phong - Từ Sơn - Nam Sơn. Về lâu dài, nghiên cứu đưa vào áp dụng đường sắt LRT (tàu điện nhẹ) dựa trên việc chuyển đổi mục đích sử dụng BRT.
b. Nghiên cứu quy hoạch và chuẩn bị đầu tư xây dựng hệ thống tàu điện ngầm dọc theo tuyến ĐT 295C và QL 38.
c. Nghiên cứu quy hoạch và chuẩn bị đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt trên cao theo các trục liên kết khu vực.
11.2. Chuẩn bị kỹ thuật đất đai:
- Cốt san nền: 4,0 - 6,0 m; chiều cao đê 7,8 - 12 m.
- Thoát nước mưa: Hình thành 12 lưu vực thoát nước với các trục thoát nước chính là sông Ngũ Huyện Khê, sông Tào Khê, kênh Trịnh Xá, sông Côi, sông Bùi. Các giải pháp: Kênh tiêu, hồ điều hòa, vùng xả lũ, các trạm bơm,… và xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng.
11.3. Cấp nước:
Tổng nhu cầu: 678.171 m3/ngày đêm, trong đó nhu cầu cấp nước cho đô thị là 605.871 m3/ngày đêm. Nguồn nước: Nước ngầm và nước mặt. Công trình phân phối: Đường ống cấp D300-D500, cải tạo và xây dựng hệ thống các nhà máy nước.
11.4. Cấp điện:
Tổng nhu cầu: 2145,00 MVA. Nguồn cấp: 02 tuyến 220 KV và 04 tuyến 110 KV. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các công trình phân phối, cấp điện.
11.5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
11.5.1. Thoát nước thải:
Nhu cầu: 613.866 m3/ngày đêm. Giải pháp: Xây dựng các nhà máy xử lý cho các khu dân cư, xây dựng hệ thống thoát nước bẩn tách biệt với hệ thống thoát nước mưa. Tại các khu công nghiệp và các bệnh viện; xây dựng hệ thống thu gom xử lý riêng.
11.5.2. Thu gom, xử lý chất thải rắn:
Nhu cầu: Tổng lượng chất thải rắn phát sinh: 1606,12 tấn/ngày; thu gom đạt trên 95%. Xây dựng các khu xử lý khoảng 120 ha, gồm khu xử lý tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ và khu xử lý phía nam sông Đuống (tại huyện Lương Tài).
11.5.3. Nghĩa trang:
Nhu cầu đất xây dựng nghĩa trang khoảng 200 ha. Xây dựng 08 nghĩa trang trung bình, nhỏ theo mô hình công viên nghĩa trang gắn với từng huyên, thành phố, thị xã.
11.6. Bảo vệ môi trường:
- Xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường thông qua các biện pháp: Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn, làng nghề, hệ sinh thái rừng, sông hồ.
12. Các biện pháp thực hiện quy hoạch vùng.
12.1. Xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình trọng điểm ĐTXD gồm:
- Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Chương trình bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
12.2. Các giải pháp thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng vùng:
- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, trước mắt ưu tiên lập quy hoạch chung đô thị lõi Bắc Ninh.
- Xây dựng các chương trình đầu tư xây dựng và phát triển vùng theo kế hoạch.
- Chủ động chuẩn bị quỹ đất sạch, làm tốt công tác tái định cư phục vụ cho thu hút đầu tư, phát triển các dự án đầu tư xây dựng.
- Tăng cường công tác vận động đầu tư và thu hút các nguồn vốn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ, coi trọng việc phát triển kết cấu hạ tầng diện rộng gắn kết với thủ đô, vùng thủ đô và cả nước
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quy hoạch và xây dựng vùng.
- Coi trọng công tác tư tưởng, chính trị, phát huy dân chủ trong cộng đồng và vai trò tham dự của dân cư.
- Tăng cường phát triển các mối quan hệ liên vùng, đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế, đặc biệt với thủ đô Hà Nội, vùng thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Nhằm huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển vùng.
- Xây dựng cơ chế phát triển đặc thù cho đô thị lõi Bắc Ninh.
12.3. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung:
1. Tổ chức thẩm định, phê duyệt và công bố công khai Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định hiện hành.
2. Tổ chức lập quy hoạch chung đô thị lõi Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch chung các đô thị; rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xã nông thôn mới.
3. Triển khai lập chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
4. Triển khai lập đề án chuyển đổi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp như đề xuất tại đồ án quy hoạch xây dựng vùng./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây