Nghị quyết 62/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thái Bình ban hành
Nghị quyết 62/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: | 62/2010/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc |
Ngày ban hành: | 10/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 62/2010/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc |
Ngày ban hành: | 10/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2010/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem, xét các Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan bảo vệ pháp luật, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2011:
Tiếp tục phát tiển kinh tế - xã hội của tỉnh với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và hiệu quả. Thúc đẩy phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và gắn với bảo vệ môi trường. Nâng cao các hoạt động văn hoá - xã hội; quan tâm đầu tư phát triển y tế, giáo dục - đào tạo. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính tri và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính. Tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm (GDP) tăng 13,5% so với năm 2010.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 22,8%.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,4 %.
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 13,2 %.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 11,7%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 43,46%.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước: 4.953 tỷ đồng, tăng 33,5%.
Trong đó thu nội địa 1.769 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương 4.820 tỷ đồng, tăng 34,3%.
b) Các chỉ tiêu xã hội.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45,6%, trong đó đào tạo nghề đạt 31,5%.
- Giải quyết việc làm mới cho 30.000 lao động.
- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,2 0/00.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh duỡng còn dưới 17,3%.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 81,1%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở đô thị đạt 68%.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp như Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan bảo vệ pháp luật, các báo cáo thẩm tra, giám sát của các Ban HĐND tỉnh. Năm 2011 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, có vị trí hết sức quan trọng trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp chính sau:
a) Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới. Tích cực thực hiện việc dồn điền đổi thửa, phấn đấu năm 2011 đạt 50% số xã hoàn thành công tác dồn điền, đổi thửa và bảo đảm đến năm 2012 cơ bản hoàn thành. Giữ ổn định diện tích lúa 165.000 ha, diện tích lúa chất lượng cao chiếm 35% diện tích gieo cấy. Thực hiện có hiệu quả các đề án sản xuất nông nghiệp, sản xuất vụ xuân, vụ hè - thu, vụ mùa và vụ đông năm 2011.
Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, chăn nuôi gia công quy mô lớn với công nghệ hiện đại; chủ động phòng chống dịch, bệnh đối với cây trồng, vật nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống lũ, bão, úng và thảm hoạ thiên tai cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
Đẩy mạnh phát triển thủy sản. Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng và đầu tư nuôi thâm canh, bán thâm canh tại các vùng chuyển đổi nuôi thủy sản nước ngọt tập trung. Giữ vững diện tích và thực hiện đầu tư theo chiều sâu cho vùng nuôi nước lợ; mở rộng diện tích nuôi ngao ven biển.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai, nhất là vi phạm quy hoạch xây dựng nông thôn mới, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp.
b) Thúc đẩy phát triển công nghiệp với mức tăng trưởng cao theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả; chú trọng phát triển cả công nghiệp tập trung và công nghiệp làng nghề.
Tập trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giúp các doanh nghiệp, làng nghề ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao hơn nữa việc thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; ưu tiên các dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn, công nghệ cao, thu ngân sách lớn để tạo bước đột phá về phát triển kinh tế của tỉnh; tạo điều kiện để sớm triển khai thực hiện các Dự án Trung tâm điện lực, Dự án khai thác đưa khí từ biển vào phục vụ sản xuất công nghiêp, Dự án thí điểm than hoá khí…
Bổ sung quy hoạch phát triển các lĩnh vực cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, khai thác có hiệu quả các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch. Tập trung củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống. Chú trọng phát triển nghề và làng nghề mới có giá trị sản xuất cao, tạo việc làm cho nhiều lao động.
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát về xây dựng cơ bản phù hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
c) Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm; tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm và sản phẩm nghề, làng nghề. Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ; mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý thị trường chống hàng giả, gian lận thương mại, góp phần vào việc bình ổn giá.
d) Khai thác tốt các nguồn thu, quản lý các nguồn chi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu thu nội địa từ thuế, phí, lệ phí tăng 10 - 15% trở lên.
Thực hiện tốt quy chế công khai tài chính, cơ chế tự chủ; rà soát, bãi bỏ các khoản đóng góp của nhân dân không đúng quy định. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tài chính, ngân sách.
e) Đổi mới, nâng cao chất lượng, đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - xã hội.
Thực hiện quy hoạch hệ thống các trường học; hoàn thành chuyển đổi các trường học bán công. Giữ vững kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ cở; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới phương thức dạy, học và công tác quản lý giáo dục.
Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá, thể thao và du lịch của tỉnh giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020; xây dựng, điều chỉnh quy hoạch các di tích lịch sử văn hoá. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, báo chí tuyên truyền phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016, cuộc vận động học tập và làm theo tâm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội và kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
Phát triển và nâng cao các chương trình chăm sóc sức khoẻ nhân dân, hệ thống chăm sóc sức khỏe ưu việt; thực hiện quy hoạch lĩnh vực y tế; chủ động phòng chống dịch bệnh. Triển khai đầu tư xây dựng Khu trung tâm y tế ở Thành phố. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khám chữa bệnh tư nhân. Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động; nâng cao chất lượng các trung tâm đào tạo nghề; xây dựng kế hoạch chương trình việc làm, giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật.
f) Tăng cường củng cố, quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự. Thực hiện tốt các giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
g) Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính. Tăng cường đầu tư công nghệ thông tin. Triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phong trào thi đua trong các cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.
Điều 2. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Thái Bình khoá XIV kỳ họp thứ 15 thông qua ./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây