Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: | 56/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Phan Việt Cường |
Ngày ban hành: | 22/07/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 56/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Phan Việt Cường |
Ngày ban hành: | 22/07/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 22 tháng 7 năm 2021 |
VỀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2020 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công năm 2021;
Xét Báo cáo số 123/BC-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 113/BC-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022
1. Nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022
a) Việc lập kế hoạch công năm 2022 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
b) Thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022; phù hợp quy hoạch tỉnh, kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
c) Kế hoạch đầu tư công năm 2022 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải, đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho cấp huyện, xã theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
d) Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện việc phân bổ vốn bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 4, Điều 101 của Luật Đầu tư công năm 2019.
- Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước.
- Bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025.
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ thực hiện dự án và theo các quyết định được phê duyệt.
- Dự án hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, quyết toán nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2022. Các dự án bố trí vốn quá thời gian quy định giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 phải tập trung bố trí vốn hoàn thành trong năm 2022.
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; đồng thời, bảo đảm thời gian bố trí vốn theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 52, Luật Đầu tư công (dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm và nhóm C không quá 03 năm).
- Dự án khởi công mới trong trường hợp quá bức thiết cần phải khởi công ngay trong kế hoạch 2022 và đảm bảo theo đúng quy định tại Khoản 5, Điều 51, Luật Đầu tư công năm 2019.
đ) Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch và vốn thực hiện dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 54, Luật Đầu tư công năm 2019
e) Đối với vốn nước ngoài: Rà soát chặt chẽ, thận trọng đối với kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo nguyên tắc sau:
- Các chương trình, dự án được bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ năm 2022 theo thứ tự ưu tiên: Dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2022 không có khả năng gia hạn; dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2022; dự án mới đã ký Hiệp định; dự án chuẩn bị ký Hiệp định trong năm 2021 và có khả năng giải ngân trong năm 2022.
- Bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
- Đối với các dự án có cơ cấu hỗn hợp (bao gồm dự án thành phần ở trung ương do các bộ, cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản quản lý, thực hiện và dự án thành phần ở địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ quản dự án quản lý, thực hiện) cần cân đối trong dự toán ngân sách địa phương năm 2022 phù hợp với khả năng giải ngân của dự án.
g) Dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của cấp nào (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì cấp đó chủ động huy động nguồn lực triển khai thực hiện, quản lý đầu tư. Vốn bố trí cho các dự án sử dụng nhiều nguồn phải đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã theo cam kết và tiến độ thực hiện dự án.
Việc phân cấp đầu tư đảm bảo theo quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 về Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh;
h) Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 thực hiện giải ngân trong 01 năm ngân sách, không được phép kéo dài sang năm 2023, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 68, Luật Đầu tư công năm 2019 và Điều 48, Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.
i) Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2022 thực hiện theo quy định Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8, Điều 67, Luật Đầu tư công năm 2019.
2. Tổng nguồn vốn đầu tư công năm 2022 dự kiến 7.169,333 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn ngân sách địa phương dự kiến 4.720,5 tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách trung ương 2.448,833 tỷ đồng (chi tiết theo biểu số 01).
3. Dự kiến phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2022
a) Nguồn vốn ngân sách địa phương là 4.720,5 tỷ đồng. Trong đó: Dự phòng và đối ứng 170 tỷ đồng; bội chi và trả nợ vay 541,2 tỷ đồng; phân bổ cho các địa phương 1.946,94 tỷ đồng (theo tiêu chí, định mức và nguồn khác 946,94 tỷ đồng, thực hiện các nghị quyết HĐND tỉnh 1.000 tỷ đồng); phân bổ khối ngành và hỗ trợ các địa phương 2.062,36 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn ngân sách Trung ương
Tổng nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ dự kiến kế hoạch 2022 là 2.448,833 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia: 1.004 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 839 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài ngân sách Trung ương cấp phát: 605,833 tỷ đồng.
(Chi tiết theo biểu số 02; 02.1; 03; 04; 05)
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết này; đồng thời, thực hiện một số nội dung sau:
a) Hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2022, trình các cơ quan trung ương theo quy định.
b) Chỉ đạo các cơ quan liên quan, theo dõi sát tình hình thu, chi ngân sách năm 2021 và dự kiến số thu, chi ngân sách năm 2022, tổng hợp đầy đủ các nguồn vốn đưa vào cân đối ngay trong kế hoạch đầu tư công năm 2022, nhất là nguồn thu tiền sử dụng đất. Đồng thời, rà soát một số nhiệm vụ chi chưa thật sự hợp lý để bổ sung cho chi đầu tư.
c) Đối với các dự án khởi công mới đã có quyết định chủ trương đầu tư, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và các thủ tục có liên quan nhằm sớm triển khai thực hiện dự án.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất danh mục dự án khởi công mới chưa phê duyệt chủ trương đầu tư tại biểu 02.1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát cụ thể từng danh mục về sự cần thiết, nội dung, quy mô đầu tư, khả năng cân đối ngân sách; phương án phân bổ kế hoạch vốn, tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2022 trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn tại kỳ họp cuối năm 2021; đảm bảo ưu tiên bố trí đủ vốn thanh toán nợ khối lượng, các dự án chuyển tiếp hoàn thành theo tiến độ được phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài thời gian thực hiện dự án.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2021./.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây