Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2023 Kỳ họp thứ 16, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI
Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2023 Kỳ họp thứ 16, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI
Số hiệu: | 50/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Vũ Xuân Cường |
Ngày ban hành: | 08/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 50/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Vũ Xuân Cường |
Ngày ban hành: | 08/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
KỲ HỌP THỨ 16, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI KHÓA XVI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ kết quả Kỳ họp từ ngày 07 tháng 12 đến ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI đã hoàn thành chương trình
Kỳ họp thứ 16 với những nội dung được xem xét, quyết định như sau:
1. Xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận những kết quả đạt được về phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2023, mặc dù trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều khó khăn, thách thức tác động xấu, nhiều mặt và ảnh hưởng rất nặng nề đến nền phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng, nhưng với sự quyết tâm cao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp các ngành, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được một số kết quả tích cực, có những điểm sáng như: Khu vực dịch vụ tăng trưởng tốt đạt 8,75%; khu vực xây dựng khởi sắc với mức 9,18%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực; hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn diễn ra sôi động, du lịch phục hồi mạnh mẽ; thực hiện giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản bảo đảm tiến độ. Các lĩnh vực giáo dục, đào tạo; văn hóa, xã hội, y tế, thể thao... có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều sự kiện văn hóa, văn nghệ, thể thao mang tầm cỡ quốc tế được tổ chức thành công; an sinh xã hội tiếp tục được chú trọng, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững, quan hệ đối ngoại được mở rộng… Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, bám sát tình hình thực tế để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các thành phần kinh tế; đưa ra các giải pháp chỉ đạo quyết liệt bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024 theo Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 01/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh nghị quyết.
2. Xem xét báo cáo kết quả hoạt động của các cơ quan Tư pháp: Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất báo cáo hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự. Năm 2023, Viện Kiểm sát nhân dân thực hiện tốt việc kiểm sát và việc tiếp nhận xử lý tin báo, tố giác tội phạm, với tỷ lệ giải quyết đạt 97%. Công tác xét xử, giải quyết các vụ việc của ngành Tòa án nhân dân được quan tâm thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, năm 2023 toàn ngành đã thụ lý và giải quyết đạt tỷ lệ giải quyết chung 89,6%. Công tác thi hành án dân sự cơ bản được các đơn vị thực hiện bảo đảm theo kế hoạch, thực hiện tốt công tác phân loại án, tăng cường áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với các vụ việc kéo dài, năm 2023 đã thi hành xong đạt 90,2% việc có điều kiện thi hành, số tiền đã thi hành đạt 50,8%.
Tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế đó là: Chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên một số lĩnh vực còn hạn chế như việc trả lại hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung giữa cơ quan tiến hành tố tụng vẫn còn; Chất lượng xét xử một số vụ án hình sự, dân sự, hành chính còn có sai sót, vi phạm do nguyên nhân chủ quan của Thẩm phán; tỷ lệ hoãn thi hành án còn nhiều, số người bị kết án tử hình chưa thi hành án cao; số lượng việc phải thi hành án tồn đọng còn nhiều, tiến độ thi hành một số vụ việc có điều kiện thi hành còn chậm, số tiền có điều kiện thi hành nhưng chưa thi hành được còn cao; một số chấp hành viên thực hiện công tác chuyên môn vẫn còn thiếu sót…
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan tư pháp trong thời gian tới tiếp tục quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ; chỉ đạo thi hành dứt điểm các bản án hành chính đã có hiệu lực pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra nghiệp vụ để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thi hành án, nhất là các vụ việc có điều kiện thi hành; tăng cường công tác phối hợp liên ngành tập trung thi hành án dân sự đối với các vụ việc thi hành án còn tồn đọng, phức tạp.
3. Xem xét các báo cáo tổng hợp kết quả tiếp thu, giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri trước, trong và sau Kỳ họp thứ 13, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI; các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Thống nhất nội dung báo cáo kết quả thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành liên quan xem xét, giải quyết dứt điểm một số ý kiến, kiến nghị báo cáo đã nêu, có lộ trình thời gian giải quyết dứt điểm các ý kiến còn tồn đọng, nhất là những ý kiến, kiến nghị kéo dài.
4. Thống nhất về số lượng xe ô tô bán tải, xe ô tô từ 12 đến 16 chỗ phục vụ công tác chung cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai, cụ thể: Tổng số xe ô tô 28 xe, trong đó: 25 xe bán tải và 03 xe từ 12-16 chỗ ngồi. Đề nghị UBND tỉnh trước khi ban hành định mức, số lượng xe ô tô dùng chung phục vụ công tác đặc thù cần có rà soát và xây dựng nguyên tắc để xác định định mức, số lượng xe ô tô tối đa, phù hợp với tính chất nhiệm vụ đặc thù bảo đảm các đơn vị, địa phương có đầy đủ phương tiện để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Chưa thống nhất việc đặt tên cho các đường, phố trên địa bàn thành phố Lào Cai, gồm: Đường Nguyễn Văn Lang; đường Hoàng Sào (Hoàng Liên) dự kiến là đường Nhạc Sơn; phố Đền Quan, phố Nam Lô; phố Kinh Dương Vương, phố Đồng Lộc, phố Đào Nguyên Hồng; phố 10 tháng 10; phố Phố Mới; điều chỉnh độ dài đường Trần Kim Chiến, Đường Nhạc Sơn, phố Ca Văn Thỉnh và chưa bãi bỏ một số tuyến đường, phố đề nghị tại tờ trình (phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 32/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 và Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh), do còn nhiều vướng mắc và ý kiến chưa thống nhất. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục nghiên cứu, thực hiện đầy đủ quy trình để trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành đặt tên đường phố tại kỳ họp gần nhất; đối với việc đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bãi bỏ Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 30/7/2015 nhưng phải đảm bảo thống nhất hiệu lực thi hành; Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng đặt tên đường phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiếp tục rà soát để việc đặt tên, đổi tên đường phố đảm bảo theo nguyên tắc chặt chẽ, khoa học.
6. Chưa điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: Hạ tầng kỹ thuật phía sau trụ sở Khối II, Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường tại Tờ trình số 184/TTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đơn vị Chủ đầu tư phân tích, khẳng định rõ sự cần thiết tiếp tục hay không tiếp tục thực hiện dự án. Nếu không cần tiếp tục thực hiện dự án thì đề xuất cho dừng dự án.
7. Chưa thông qua quy định đơn vị thu và mức trích để lại cho đơn vị thu phí tham quan danh lam thắng cảnh điểm du lịch Hàm Rồng theo đề nghị tại Tờ trình số 197/TTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân thị xã Sa Pa đánh giá lại hoạt động và công tác thu phí tại các điểm du lịch trên địa bàn thị xã Sa Pa để xác định chỉ tiêu giao thu và tỷ lệ trích để lại cho phù hợp; các đơn vị thu phí tiếp tục nộp 100% số phí thu được vào ngân sách nhà nước; giao dự toán chi thường xuyên từ ngân sách để đảm bảo hoạt động cho các đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Hội đồng nhân dân tỉnh đã tiến hành giám sát về tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 và thông qua Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề với nhiều nội dung quan trọng, nhiều kiến nghị, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả, chất lượng các Chương trình mục tiêu quốc gia trong thời gian tới.
9. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các nội dung giải trình, trả lời chất vấn của các sở, ban, ngành; ý kiến phát biểu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan triển khai thực hiện những nội dung đã giải trình, bảo đảm thực hiện các cam kết, giải pháp khắc phục kịp thời những hạn chế đáp ứng nguyện vọng chính đáng và sự tin tưởng của cử tri và Nhân dân.
10. Xem xét và thống nhất các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai, báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.
11. Thông qua 40 nghị quyết gồm: (1) Nghị quyết phê chuẩn kết quả thỏa thuận của Thường trực HĐND với UBND tỉnh trong thời gian giữa 02 kỳ họp HĐND; (2) Nghị quyết thành lập Sở Xây dựng trên cơ sở chia tách từ Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai; (3) Thành lập Sở Giao thông vận tải trên cơ sở Sở Giao thông Vận tải – Xây dựng tỉnh Lào Cai sau khi chia tách Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai; (4) Nghị quyết Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Lào Cai năm 2024; (5) Nghị quyết phê duyệt số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh năm 2024; (6) Nghị quyết danh mục các công trình dự án cần phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng năm 2024 trên địa bàn tỉnh; (7) Nghị quyết chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (8) Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2022; (9) Nghị quyết Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; (10) Nghị quyết về điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (11) Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Mật); (12) Nghị quyết về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Lào Cai; (13) Nghị quyết về điều chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025; (14) Nghị quyết bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9 của quy định về các loại Phí, Lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai; (15) Nghị quyết đặt tên, đường, phố trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai; (16) Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; (17) Nghị quyết đặt tên đường, phố trên địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai; (18) Nghị quyết về việc sáp nhập thôn thuộc xã Phúc Khánh, huyện Bảo Yên và đổi tên thôn thuộc xã Tả Gia Khâu, huyện Mường Khương; (19) Nghị quyết thông qua Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2045; (20) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Bảng giá đất 05 năm (2020 -2024) trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (21) Nghị quyết Quy định mức chi phí chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; (22) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung, mức chi đặc thù, mức phân bổ kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; (23) Nghị quyết Quy định một số mức chi đặc thù bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh; (24) Nghị quyết quy định một số nội dung và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (25) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số khoản tại Điều 1 của Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2021 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định chính sách hỗ trợ đầu tư các điểm sắp xếp dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (26) Nghị quyết quy định khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (27) Nghị quyết ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (28) Nghị quyết bãi bỏ Điều 2 Nghị quyết số 91/NQ- HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 07/7/2014 của HĐND tỉnh về chế độ thù lao đối với thành viên Đội và kinh phí hỗ trợ hoạt động Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn; (29) Nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương tỉnh Lào Cai năm 2024; (30) Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh Lào Cai; (31) Nghị quyết tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025; (32) Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai; (33) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh; (34) Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong các đơn vị kinh tế tư nhân và chi bộ thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉ nh Lào Cai giai đoạn 2023-2030; (35) Nghị quyết ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục , dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (36) Nghị quyết ban hành Quy định về người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và một số chức danh khác ở thôn, tổ dân phố; (37) Nghị quyết quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện năm 2024; (38) Nghị quyết quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện; (39) Nghị quyết quy định mức thu học phí năm học 2023-2024 đối với cơ sở giáo dục Mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai; (40) Nghị quyết về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Khóa XVI, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây