Nghị quyết 450/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Thanh Hóa
Nghị quyết 450/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: | 450/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Đỗ Trọng Hưng |
Ngày ban hành: | 14/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 450/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Đỗ Trọng Hưng |
Ngày ban hành: | 14/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 450/NQ-HĐND |
Thanh Hóa, ngày 14 tháng 12 năm 2023 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024 TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa;
Xét Tờ trình số 205/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo thẩm tra số 867/BC-KTNS ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
1. Kết quả đạt được
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của tỉnh được thực hiện trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức do những yếu tố bất lợi từ tình hình thế giới, khu vực, trong nước và những hạn chế, bất cập nội tại của tỉnh kéo dài nhiều năm chưa được khắc phục; song, với tinh thần đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được những kết quả tích cực, nổi bật là: Có 19/25 chỉ tiêu chủ yếu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch; kinh tế tăng trưởng khá, ước đạt 7,01%, đứng thứ 3 trong nhóm các tỉnh, thành phố có quy mô GRDP lớn nhất cả nước; nông nghiệp tăng trưởng cao và khá toàn diện; nhiều sản phẩm công nghiệp chủ lực duy trì sản xuất ổn định; hoạt động du lịch diễn ra sôi động, sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú hơn, dịch vụ vận tải tăng mạnh so với cùng kỳ; thu ngân sách nhà nước vượt 14,1% so. vợi dự toán, đứng thứ 8 trong các tỉnh, thành phố có tổng số thu ngân sách nhà nước cao nhất cả nước. Văn hóa - xã hội tiếp tục chuyển biến tiến bộ; giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao duy trì trong nhóm dẫn đầu cả nước; an sinh xã hội được chăm lo, đời sống nhân dân được cải thiện; nhiều hộ gia đình nghèo sinh sống trên sông, vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất được di chuyển đến nơi an toàn, hỗ trợ xây dựng nhà ở, tạo sinh kế mới để ổn định cuộc sống; đã tổ chức thành công nhiều sự kiện lớn, có sức lan tỏa mạnh mẽ, được dư luận và Nhân dân đồng tình, đánh giá cao. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quan hệ đối ngoại được củng cố, tăng cường và mở rộng.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: Còn 06 chỉ tiêu chủ yếu chưa đạt kế hoạch. Sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị còn hạn chế; chưa có nhiều sản phẩm OCOP có thương hiệu mạnh, sản phẩm xuất khẩu, số lượng sản phẩm công nghiệp mới còn ít; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm công nghiệp truyền thống còn thấp; các ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; chưa có nhiều dịch vụ chất lượng cao. Công tác vận động, thu hút đầu tư chưa đổi mới, hiệu quả thấp; chưa thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, các dự án công nghệ cao, hiện đại...
Tiến độ triển khai nhiều dự án lớn, trọng điểm, các dự án đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn chậm. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với kế hoạch. Hoạt động của doanh nghiệp còn gặp khó khăn. Tiến độ lập, trình duyệt một số quy hoạch phân khu chức năng; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh còn chậm so với yêu cầu. Việc tiếp cận đất đai còn khó khăn, thiếu các quỹ đất sạch để sẵn sàng thu hút đầu tư; tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, khai thác sai thiết kế, ngoài vị trí mốc giới chưa được giải quyết triệt để. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh có mặt còn chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp chưa có dấu hiệu giảm. Tình hình tôn giáo, an ninh xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; một số vụ việc khiếu kiện phức tạp chậm được giải quyết triệt để; tai nạn giao thông tăng so với cùng kỳ.
Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2024
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tập trung phát triển 04 trung tâm kinh tế động lực, 03 trụ cột tăng trưởng, 06 hành lang kinh tế, 08 chương trình trọng tâm, 03 khâu đột phá. Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế, chính sách, kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm dịch vụ, mô hình kinh tế mới. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế tương xứng với phát triển kinh tế; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 14% trở lên (công nghiệp tăng 14,9% trở lên; xây dựng tăng 11,7% trở lên); dịch vụ tăng 9,2% trở lên; thuế sản phẩm tăng 13,8% trở lên.
- Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 12,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 49,5%; dịch vụ chiếm 31,1%; thuế sản phẩm chiếm 6,5%.
- GRDP binh quần đầu người đạt 3.540 USD trở lên.
- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 6.000 triệu USD trở lên.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 135.000 tỷ đồng trở lên.
- Thu ngân sách nhà nước đạt 35.567 tỷ đồng trở lên.
- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 6.200 ha.
- Thêm 01 huyện, 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 02 huyện, 19 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 39%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 9,5% trở lên.
2.2. Về văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số dưới 1%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 30,5%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 74% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2022 - 2025 giảm 1,5% trở lên.
- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 12,5 bác sỹ.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 86,67% trở lên.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,75% trở lên.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm đạt 99,8%; trong đó, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao đạt 24,5%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đạt 27,8% trở lên.
2.3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53,8%.
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 98%; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 64%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 91%.
2.4. Về an ninh trật tự
- 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đã ban hành nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để được hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023; Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2023. Khẩn trương hoàn thành việc lập, thẩm định và trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng chính theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa (bao gồm cả khu vực mở rộng huyện Đông Sơn), quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết tại các khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường giao thông lớn, các tuyến giao thông chính. Tập trung rà soát, điều chỉnh những bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất giữa các loại quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thu hút đầu tư.
2.1. Thúc đẩy mạnh mẽ 03 động lực quan trọng của tăng trưởng là đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu
- Về đầu tư: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; trọng tâm là giao hết kế hoạch vốn ngay từ đầu năm để các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ rà soát, điều chỉnh vốn phù hợp với tiến độ và khả năng giải ngân; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ đầu tư, chủ động rút ngắn thời gian thực hiện của từng khâu, từng thủ tục để đẩy nhanh tiến độ thực hiện; kiên quyết xử lý các nhà thầu, đơn vị tư vấn vi phạm tiến độ, chất lượng theo hợp đồng đã ký; cập nhật đầy đủ nhu cầu sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm để chuyển đổi sau khi triển khai thực hiện dự án.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước và thu hút các dự án đầu tư mới, trọng tâm là tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; sớm thu hồi hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thu hồi các dự án chậm tiến độ, dành quỹ đất cho các nhà đầu tư có năng lực thực sự triển khai dự án. Triển khai sớm việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2024 và các năm tiếp theo đúng quy định; cập nhật đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của các dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm, tạo thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về tiêu dùng: Đẩy mạnh hoạt động kích cầu tiêu dùng; thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các sắc thuế được giảm theo quy định của Trung ương, nhất thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Phối hợp với các doanh nghiệp đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, kích cầu mua sắm, tiêu dùng nội địa; tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: xi măng, thép, thực phẩm đồ uống... Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiết giảm chi phí, mở rộng đầu tư; thực hiện đồng bộ các giải pháp kết nối cung - cầu lao động, nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Về xuất khẩu: Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng, tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, bạn hàng mới, sản phẩm xuất khẩu mới, tránh phụ thuộc vào một số ít thị trường, một số ít sản phẩm xuất khẩu; mở rộng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thủ tục mở tờ khai hải quan đối với các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu qua Cảng Nghi Sơn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút đầu tư, hình thành trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các Hiệp định FTA, nhất là các Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu.
2.2. Phát triển các ngành kinh tế gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Về nông, lâm nghiệp, thủy sản: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị kinh tế cao; thu hút các nhà máy chế biến rau, củ, quả gắn với các vùng nguyên liệu tập trung tại các huyện. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, kiểm soát an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ổn định thị trường và giá cả sản phẩm, tạo vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, giết mổ xuất khẩu.
Phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị kinh tế rừng và phát triển bền vững; đẩy mạnh chế biến sâu các sản phẩm lâm nghiệp, phát triển vùng nguyên liệu gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC). Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP; đẩy mạnh khai thác xa bờ gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ chủ quyền quốc gia; thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).
Tiếp tục huy động đa dạng các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các huyện, xã đã đạt chuẩn nông thôn mới gắn với chỉnh trang khu vực nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn; triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn.
- Về công nghiệp - xây dựng: Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, nhất là các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2024 như: Nhà máy cấu kiện bê tông cốt thép công nghệ cao Đại Dương; Dự án của Công ty TNHH công nghiệp SAB Việt Nam; Nhà máy may của Công ty H&H Vina Green; Nhà máy sản xuất, gia công giầy dép xuất khẩu Alivia; Nhà máy sản xuất trang bị, dụng cụ thể thao Vaude Việt Nam (giai đoạn 2)... Tiếp tục thu hút các dự án công nghiệp có giá trị gia tăng cao, tạo động lực mới cho tăng trưởng. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy hình thành chuỗi liên kết ngành, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kiên quyết chấm dứt hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền chấm dứt các dự án chậm tiến độ theo quy định. Tiếp tục đảm bảo đủ điện phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp và sinh hoạt của Nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi để sớm khởi công Dự án điện khí LNG Nghi Son.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu. Tháo gỡ, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc về vật liệu xây dựng, vật liệu đắp nền trong triển khai thực hiện các dự án. Phát triển thị trường bất động sản an toàn, lành mạnh, bền vững, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị theo hướng hiện đại, văn minh.
- Về dịch vụ: Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung - cầu và xúc tiến thương mại thị trường trong nước; theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong dịp tết; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch hấp dẫn, có điểm nhấn riêng; khai thác hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ du lịch có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh; xây dựng các tuyến, sản phẩm du lịch kết nối giữa các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh của tỉnh; thúc đẩy chuyển đổi số và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch.
Nâng cao chất lượng các loại hình vận tải, kết hợp phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không. Khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics, thu hút các hãng vận tải biển lớn mở các tuyến vận tải Container quốc tế; kêu gọi đầu tư xây dựng trung tâm logistics cấp vùng tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Đẩy mạnh hoạt động vận tải bằng hàng không, triển khai các giải pháp phục hồi và xúc tiến mở mới các đường bay đi và đến Cảng hàng không Thọ Xuân; hoàn thiện Đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Thọ Xuân theo phương thức PPP, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao; triển khai quyết liệt, hiệu quả Đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có thứ hạng tốt, tập trung khắc phục những chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của các chỉ số PAPI, PAR INDEX, SIPAS, PCI. Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc giới thiệu, quảng bá và xúc tiến đầu tư; chú trọng thu hút các dự án quy mô lớn, công nghệ cao, có tính lan tỏa sâu, rộng, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển; khuyến khích các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng phát triển các hình thức hợp tác, liên kết với các thành phần kinh tế khác để hình thành các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
4. Thực hiện hiệu quả các biện pháp điều hành thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế để có phương án chỉ đạo, điều hành hiệu quả, sát đúng với thực tế phát sinh; thường xuyên rà soát, xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, sắc thuế còn dư địa để có giải pháp quản lý thu hiệu quả, thích hợp, chống thất thu ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, tính tiền sử dụng đất các dự án đã được giao đất, cho thuê đất; đẩy mạnh công tác thăm dò, xác định trữ lượng các mỏ khoáng sản để đấu giá, giao quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng nhằm tăng thu cho ngân sách.
Tổ chức rà soát, xử lý, sắp xếp lại tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất các đơn vị sau sáp nhập; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương trong việc xây dựng và triển khai thực hiện phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 của Quốc hội. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi đầu tư, giảm chi thường xuyên, triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách ngay từ khâu lập dự toán đầu năm, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các công trình giao thông trọng điểm, có tính đột phá, sức lan tỏa lớn. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào khai thác các dự án: Đường giao thông từ ngã ba Voi đi thành phố Sầm Sơn; đường Vạn Thiện - Bến En; đường nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Kim, huyện Hoằng Hóa đi xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa; các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội... Khởi công các dự án lớn của tỉnh như: Cầu Cẩm Vân; đường từ nút giao Đông Xuân đi thành phố Thanh Hóa, đoạn Đông Thanh - Đông Tiến; đường từ núi Văn Trinh (ĐT.504) đến đường Thọ Xuân - Nghi Sơn (ĐT.506); các bệnh viện tuyến huyện...
Tăng cường đấu mối, phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trong việc triển khai các dự án đầu tư hạ tầng trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của Trung ương, như: Dự án nạo vét luồng tàu vào cảng Nghi Sơn (đoạn từ phao số 0 đến đê Bắc) - Khu kinh tế Nghi Sơn; nâng cấp các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh... Tập trung tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án thu hút đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới.
Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong năm 2024 các dự án đô thị lớn; sớm hoàn thiện các thủ tục đầu tư để khởi công các dự án lớn như: Khu đô thị mới tại xã Hoằng Quang và phường Long Anh, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị mới dọc Đại lộ Nam sông Mã; Dự án Nhà ở xã hội phường Nam Ngạn, thành phố Thanh Hóa...
Tiếp tục nâng cao chất lượng, tính thực tiễn của các đề tài, nhiệm vụ khoa học; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp, trường đại học, cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu thị trường; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, đưa phát triển văn hóa ngang tầm với phát triển kinh tế, xã hội. Chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Quan tâm hơn nữa đến công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa của các vùng, miền. Phát triển toàn diện thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện phát triển cả về tri thức, đạo đức, lối sống và kỹ năng cho học sinh. Tập trung giải quyết hiệu quả tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực hiện các giải pháp phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp, tạo chuyển biến mạnh mẽ về số lượng, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả, nhất là đào tạo nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động.
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; tăng cường ứng dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật cao trong khám và điều trị bệnh tại các tuyến. Chú trọng kiểm soát dịch bệnh mới, dịch bệnh theo mùa; có giải pháp bảo đảm đủ, kịp thời thuốc, vật tư y tế tại các cơ sở y tế. Tiếp tục nâng cao năng lực y tế cơ sở, y tế dự phòng; thực hiện xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế để tăng cường đầu tư các cơ sở y tế; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập. Tăng cường công tác quản lý chuyên môn tại các cơ sở y tế ngoài công lập, công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo công khai, minh bạch các chính sách an sinh xã hội, chế độ, chính sách đối với người có công.
Triển khai đồng bộ các giải pháp mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, khắc phục tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp. Thường xuyên theo dõi, giải quyết tốt tranh chấp lao động, không để xảy ra các cuộc ngừng việc, đĩnh công trái pháp luật. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, kiểm soát và giảm triệt để số lượng trẻ em bị tai nạn, thương tích. Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên; công khai, minh bạch trong việc tiếp cận, khai thác và sử dụng tài nguyên. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai; rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai. Đẩy mạnh công tác kiểm tra hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, các nhóm sản xuất phát sinh chất thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao; các cơ sở công nghiệp đầu nguồn hệ thống sông, suối... Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh đến năm 2030; huy động các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung, thu gom và xử lý rác thải, chất thải. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2025. Hoàn thành việc nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa; thành lập thị trấn Tiên Trang, huyện Quảng Xương; thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh, huyện Hà Trung. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước và tăng cường công tác thanh, kiểm tra theo quy định.
Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm theo quy định; sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ cán bộ công chức, viên chức đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với Nhân dân.
Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ, các hoạt động phát triển kinh tế biển. Tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Tăng cường các giải pháp kiềm chế, kéo giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội; tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ, giảm đến mức thấp nhất số vụ và thiệt hại.
Tiếp tục củng cố, tăng cường, làm sâu sắc hơn nữa quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố của các nước có quan hệ hợp tác với Thanh Hóa, các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài. Tổ chức thực hiện tốt các thỏa thuận hợp tác đã ký với các địa phương, đối tác nước ngoài. Đổi mới nội dung, nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chủ động giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh ngay tại cơ sở, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện tồn đọng, kéo dài. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Thanh Hóa
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của minh, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây