Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 45/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Hà Quang Tiến |
Ngày ban hành: | 12/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 45/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Hà Quang Tiến |
Ngày ban hành: | 12/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Xét Báo cáo số 372/BC-UBND ngày 26/11/2024; Báo cáo tiếp thu giải trình số 401/BC-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 222/BC-BKTNS ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh nhằm khơi thông các nguồn lực nhất là các động lực mới để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, lao động việc làm, bảo hiểm. Quản lý chặt chẽ tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác sắp xếp tổ chức, bộ máy, đơn vị hành chính cấp xã; tổ chức sắp xếp các cơ quan hành chính theo hướng tinh, gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo định hướng của cơ quan có thẩm quyền và đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách các thủ tục hành chính. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
(1)- Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP-giá SS 2010 tăng 8,0-9,0%.
(2)- Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn chiếm khoảng 30-35% GRDP theo giá hiện hành.
(3)- Tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 27.026 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 22.026 tỷ đồng.
(4)- Thu hút 600 triệu USD vốn FDI và 3.000 tỷ đồng vốn DDI.
(5)- Tỷ lệ dân số đô thị (dân số đô thị tại các khu vực đã được công nhận đô thị) đạt 50%.
2. Các chỉ tiêu về xã hội
(6)- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 87,5%.
(7)- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều còn khoảng 0,3%;
(8)- Giải quyết việc làm mới cho khoảng 16-17 nghìn lao động.
(9)- Tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu đạt 82%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt 40%.
(10)- Số bác sỹ/vạn dân: 16,3 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 52 giường/vạn dân.
(11)- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.
3. Các chỉ tiêu về môi trường:
(12)- Tỷ lệ che phủ rừng đạt ổn định 25%.
(13)- Tỷ lệ hộ ở khu vực nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 84%.
(14)- Tỷ lệ dân số đô thị loại IV trở lên được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 96%.
(15)- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường khu vực đô thị đạt 98% và khu vực nông thôn đạt 80%.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các nhiệm vụ, giải pháp do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh xử lý kịp thời các vướng mắc, tháo gỡ các điểm nghẽn trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt các tồn tại, hạn chế đã được các đoàn kiểm tra, giám sát của Trung ương và của tỉnh đã chỉ ra. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phấn đấu thu ngân sách hoàn thành và vượt chỉ tiêu giao. Điều hành chi ngân sách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên các chế độ, chính sách đã ban hành liên quan đến chế độ chi cho con người, chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ, chương trình, dự án cấp bách, trọng điểm của tỉnh.
2. Từng bước cụ thể hóa các nhiệm vụ để triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh, tiếp tục thực hiện rà soát điều chỉnh các quy hoạch đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh và lập các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành theo quy định. Tăng cường quản lý về trật tự xây dựng, trật tự đô thị, xây dựng đô thị văn minh. Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển nhà ở xã hội, phát triển đô thị. Quyết liệt đôn đốc chủ đầu tư các khu đô thị hoàn thiện hạ tầng, xây dựng chế tài mạnh xử lý đối với các dự án đô thị chậm bàn giao. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công làm động lực thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Khẩn trương chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, đôn đốc tiến độ các dự án, quyết liệt phòng chống lãng phí trong triển khai các dự án đầu tư.
3. Tập trung bồi thường, giải phóng mặt bằng để phát triển các khu công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường xuất khẩu, tăng năng lực sản xuất. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư thực chất hơn, theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tiếp tục chú trọng đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ. Ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ “xanh”, thân thiện với môi trường, ứng dụng nền tảng số, có giá trị gia tăng cao, tham gia toàn diện vào chuỗi giá trị toàn cầu; các ngành công nghiệp điện tử, viễn thông; công nghiệp công nghệ số; công nghiệp sản xuất vật liệu mới…Tiếp tục hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; thường xuyên nắm bắt các vướng mắc, khó khăn để giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết kịp thời, hiệu quả.
Tập trung triển khai Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm là các công trình thuỷ lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, có kế hoạch duy trì đạt chuẩn, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới. Chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, kích cầu tiêu dùng.
4. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Triển khai trùng tu, tôn tạo di tích và các kế hoạch bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch; triển khai kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch, hợp tác quốc tế về du lịch, kết nối các điểm, khu du lịch để mở rộng và tạo mới không gian phục vụ khách du lịch.
Nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, đảm bảo nhanh, chính xác, khách quan, trung thực đến nhân dân những vấn đề thời sự, bảo đảm đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát triển thể dục, thể thao với nhiều loại hình đa dạng, phong phú.
5. Triển khai đồng bộ các giải pháp để hoàn thành các nhiệm vụ của năm học 2024-2025, tạo sự chuyển biến căn bản các vấn đề về giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt công tác tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025. Đổi mới nội dung, hình thức, công tác tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi, phấn đấu nâng cao thành tích thi chọn HSG quốc gia, thi Olympic khu vực và quốc tế. Chuẩn bị các điều kiện và triển khai có hiệu quả công tác tuyển sinh đầu cấp. Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở giáo dục đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu về công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. Huy động hiệu quả các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo, mua sắm thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục, bảo đảm thiết bị dạy học tối thiểu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
6. Nâng cao toàn diện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; phát triển kỹ thuật chuyên môn, đảm bảo cho người dân được tiếp cận đầy đủ, thuận lợi các dịch vụ khám chữa bệnh, giảm tỷ lệ chuyển tuyến Trung ương. Triển khai các kỹ thuật chuyên sâu lĩnh vực: Tim mạch, Ung bướu - Y học hạt nhân, Huyết học, ứng dụng công nghệ gen, tế bào gốc và mô phôi, Hỗ trợ sinh sản, Mắt và các kỹ thuật cao tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế bằng nhiều hình thức, đặc biệt là đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I, thạc sĩ; bác sĩ chuyên khoa cấp II, tiến sĩ. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cho lĩnh vực y tế nhất là các bệnh viện công tuyến tỉnh. Tăng cường thu hút đầu tư từ nguồn xã hội hóa y tế, tranh thủ nguồn lực của xã hội để đầu tư cho sự nghiệp phát triển y tế. Đẩy nhanh chuyển đổi số, xây dựng hệ thống y tế thông minh.
7. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; tạo điều kiện để hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản, thực hiện tốt các chính sách đối với người có công. Tăng cường chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển sinh đào tạo theo chương trình đào tạo chất lượng cao. Đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế. Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt việc phối hợp, nắm bắt tình hình kịp thời và chỉ đạo, hướng dẫn xử lý sớm những vấn đề phát sinh liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo từ cơ sở.
8. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 29/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Tuyển chọn, phê duyệt các nhiệm vụ khoa học có tính ứng dụng cao, xuất phát từ thực tiễn. Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư, chuyển giao, mua bán công nghệ. Thúc đẩy phát triển hoạt động ứng dụng và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu các giải pháp để phát triển hoạt động đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn và đảm bảo tính khả thi. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh đầu tư hạ tầng, phát triển dịch vụ. Phát triển hạ tầng phục vụ chuyển đổi số theo hướng hiện đại, đồng bộ, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về triển khai các nền tảng, ứng dụng dùng chung, kết nối, liên thông và xử lý dữ liệu và bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp trên nền tảng công nghệ số và các thiết bị di động thông minh.
9. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai quyết liệt, hiệu quả hơn nhằm tháo gỡ “nút thắt” để đẩy mạnh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho triển khai các công trình, dự án. Giải quyết kịp thời các thủ tục giao đất, cho thuê đất, xác định giá đất; tiếp tục tạo quỹ đất sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư; bàn giao quỹ đất dôi dư sau thực hiện các dự án. Xử lý dứt điểm những tồn tại, vướng mắc vi phạm đất đai đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh. Tập trung triển khai các đề án, kế hoạch về bảo vệ môi trường và tháo gỡ khó khăn trong việc thu hút, triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
10. Thực hiện hiệu quả công tác sắp xếp tổ chức, bộ máy, đơn vị hành chính cấp xã. Hoàn thành sắp xếp tổ chức, bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo hướng bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” không để việc sắp xếp làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Tổ chức triển khai các quy định mới về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức kịp thời, hiệu quả, đúng quy định. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính để duy trì, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
11. Tổ chức hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao. Thực hiện hiệu quả chính sách đối với quân đội, hậu phương quân đội và các chính sách quốc phòng. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu; tiếp tục xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu có chất lượng cao, dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; nâng cao chất lượng huấn luyện, khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Triển khai hiệu quả các đề án, kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo đảm cho công tác tổ chức Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XIV. Tiếp tục triển khai xây dựng lực lượng công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Quyết liệt, đồng bộ thực hiện các giải pháp phòng, chống tội phạm, phòng cháy chữa cháy và triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
12. Rà soát, đánh giá sơ kết, tổng kết các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định làm cơ sở để đề xuất các cơ chế, chính sách cho giai đoạn tiếp theo. Chỉ đạo các cấp, các ngành chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng nhiệm kỳ 2025-2030.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, chính quyền địa phương các cấp trong tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, vượt qua khó khăn, thách thức, thích ứng linh hoạt phấn đấu thực hiện thành công toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khoá XVII, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây