Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
Số hiệu: | 42/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Phạm Văn Hậu |
Ngày ban hành: | 25/07/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 42/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Phạm Văn Hậu |
Ngày ban hành: | 25/07/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/NQ-HĐND |
Ninh Thuận, ngày 25 tháng 7 năm 2023 |
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 13 HĐND TỈNH KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tiếp thu, tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của cử tri và Nhân dân, đã theo dõi sâu sát diễn biến tình hình thực tế và thẳng thắn đặt vấn đề chất vấn những nội dung quan trọng, bức xúc, nổi cộm được nhiều đại biểu, cử tri và dư luận quan tâm. Đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, các Sở, ngành liên quan trong việc tiếp thu các ý kiến chất vấn của đại biểu, trả lời chất vấn, giải trình nội dung liên quan đúng trọng tâm, nghiêm túc nhận trách nhiệm liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách, tham mưu; tăng cường công tác quản lý, lĩnh vực công tác của ngành và có giải pháp tổ chức thực hiện đạt hiệu quả trong thời gian đến.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Lĩnh vực chất vấn đối với Trưởng Ban Dân tộc tỉnh
Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của tỉnh và được chỉ đạo sát sao, quyết liệt, đạt được một số kết quả tích cực. Mô hình một Ban Chỉ đạo chung cho ba Chương trình, góp phần tăng tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Chương trình; tạo sự liên kết có tính hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành và địa phương trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hệ thống cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia từ Trung ương đến địa phương được ban hành cơ bản đầy đủ. Công tác giao kế hoạch vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022, năm 2023 bảo đảm theo đúng quy trình, quy định. Việc phân bổ nguồn lực ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức, đảm bảo công bằng, công khai minh bạch. Cùng với nguồn vốn ngân sách Trung ương, Tỉnh đã cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương đảm bảo nguồn lực thực hiện Chương trình.
Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới bước đầu cơ bản đạt yêu cầu. Vốn ngân sách nhà nước đảm nhiệm tốt vai trò vốn mồi để thu hút các nguồn lực trong xã hội, nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình. Hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được đầu tư cải tạo, nâng cấp và làm mới tương đối đồng bộ; nhiều mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả được nhân rộng. Người dân đã có ý thức chủ động nỗ lực vươn lên thoát nghèo, chủ động tổ chức các hoạt động sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, tạo sinh kế, tạo thu nhập ổn định.
Tuy nhiên, tồn tại nổi lên là công tác giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là nguồn vốn sự nghiệp còn thấp, huy động nguồn lực xã hội khó khăn; công tác giảm nghèo chưa thật sự bền vững; giải quyết nhà ở, đất ở cho người nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gặp khó khăn, có khả năng không hoàn thành mục tiêu.
Tồn tại trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, thời gian đến để đẩy nhanh hiệu quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo thực hiện theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và quy định pháp luật, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Về công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo phù hợp các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
- Thực hiện tổng rà soát các chính sách, quy định về thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia còn chồng chéo. Từ đó, có giải pháp tham mưu, đề xuất với các bộ, ngành Trung ương để sửa đổi, bổ sung kịp thời, đảm bảo phù hợp thực tiễn của tỉnh.
- Xác định mục tiêu giải ngân từ nay đến cuối năm trên các lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự nghiệp.
b) Về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện các Chương trình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền cơ sở trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp để thực hiện Chương trình bảo đảm mục tiêu và hiệu quả cao. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và địa phương trong triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp; tăng cường phân cấp gắn liền với quyền hạn, trách nhiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với từng đơn vị, địa phương trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Khẩn trương rà soát, lựa chọn chương trình, dự án hiệu quả nhất để nhân rộng, phát huy hiệu quả; rà soát danh mục các dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính khả thi, hiệu quả, khả năng giải ngân để quyết định kịp thời điều chỉnh; chú ý phân cấp quản lý đầu tư nhưng phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún.
- Chỉ đạo UBND cấp huyện, xã tiến hành rà soát diện tích đất chưa sử dụng, quỹ đất dự phòng do địa phương quản lý, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp, nông nghiệp sản xuất không hiệu quả để xác lập quỹ đất ở nhằm giải quyết nhu cầu đất ở của người dân theo quy định về thực hiện định canh định cư xen ghép tại địa phương.
c) Về công tác tuyên truyền
Tiếp tục tổ chức quán triệt, thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật sâu rộng trong Nhân dân; tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân và đối tượng có liên quan trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước, tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Về huy động nguồn lực
- Huy động tối đa nguồn lực của các cấp, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng để thưc hiện chương trình. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực; làm tốt công tác vận động các tổ chức, doanh nghiệp, các nguồn vốn hỗ trợ thực hiện các mục tiêu giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận và các đoàn thể trong huy động các nguồn lực giải quyết nhà ở, đất ở cho người nghèo, hộ gia đình khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Về kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả và tuân theo các quy định hiện hành. Khuyến khích sự tham gia của người dân trong việc xác định đối tượng thụ hưởng, lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, bảo đảm tính công khai minh bạch và trách nhiệm trong quá trình thực hiện chương trình, nhằm phát huy quyền giám sát của người dân ở vùng hưởng lợi từ chương trình, dự án.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, tăng cường giám sát việc triển khai thực hiện của cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương.
2. Lĩnh vực chất vấn đối với Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
Thời gian qua, ngành Tòa án tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp nhằm xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Trước yêu cầu số lượng các vụ án, vụ việc phải giải quyết ngày càng tăng và phải thực hiện thêm nhiều nhiệm vụ mới, trong khi số lượng đội ngũ cán bộ của ngành còn thiếu so với yêu cầu, ngành Tòa án đã nỗ lực khắc phục khó khăn, giải quyết số lượng lớn vụ án, vụ việc, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao, cơ bản đạt và vượt các chỉ tiêu được giao; tăng cường công tác hòa giải, giải thích quy định pháp luật và tổ chức đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính, dân sự…. góp phần làm giảm các mâu thuẫn, tranh chấp và tăng cường mối đoàn kết trong Nhân dân; thực hiện hiệu quả việc đổi mới thủ tục hành chính tư pháp; việc tổ chức phiên tòa xét xử trực tuyến được quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Tuy nhiên, còn một số tồn tại, hạn chế như: Tỉ lệ giải quyết án còn thấp, tiến độ giải quyết các loại án dân sự, hành chính, kinh doanh - thương mại còn chậm; còn án bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan; tỷ lệ số vụ việc được chuyển sang thụ lý theo Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa còn thấp; công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật còn khó khăn; năng lực, chuyên môn cán bộ làm công tác hòa giải còn thiếu, hạn chế. Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp nộp đơn khởi kiện bằng phương thức điện tử là rất thấp so với phương thức truyền thống.
a) Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, HĐND tỉnh giao ngành Tòa án tỉnh triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND có liên quan đến ngành cùng với Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác Tòa án;
- Tiếp tục triển khai các giải pháp, nhất là các giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng xét xử, giải quyết các loại án; bảo đảm tranh tụng trong xét xử; chấp hành nghiêm thời hạn tố tụng; hạn chế tối đa các vụ án, vụ việc bị hủy, cải sửa do lỗi chủ quan của Tòa án trong quá trình xét xử, phấn đấu số án hủy, sửa trong năm thấp hơn so cùng kỳ.
- Xét xử, giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Chú trọng công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án để giảm bớt các vụ án phải mở phiên tòa xét xử và góp phần giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện, phấn đấu tỷ lệ số lượng vụ việc chuyển sang hòa giải, hòa giải thành theo quy định năm sau cao hơn năm trước; khắc phục hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
- Kịp thời tham mưu cho cấp ủy chỉ đạo thực hiện tốt các mặt công tác khác của Tòa án, phục vụ công tác xét xử, giải quyết các loại án, nhất là việc cung cấp các tài liệu từ các cơ quan tổ chức, cá nhân.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức có chức danh tư pháp; bố trí các Thẩm phán có kinh nghiệm trong giải quyết các vụ án hành chính, dân sự, kinh doanh thương mại về các Tòa án có số vụ việc ngày càng tăng để trực tiếp giải quyết các loại án này nhằm phát huy được sở trường của từng người để đẩy nhanh tiến độ giải quyết án; tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực xét xử, giải quyết án của Thẩm phán; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội thẩm nhân dân; kiện toàn đội ngũ hòa giải viên.
- Đảm bảo công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án, đặc biệt là đăng công khai bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp tổ chức xây dựng Chương trình “Tạp chí Cải cách tư pháp” phát sóng trên kênh NTV.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả việc tổ chức phiên tòa trực tuyến; có biện pháp khắc phục khó khăn về kinh phí, cơ sở vật chất để đảm bảo cho việc tổ chức phiên tòa trực tuyến; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến đến người dân về ý nghĩa của phiên tòa trực tuyến.
- Tích cực phổ biến, hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp trong việc nộp đơn khởi kiện bằng phương thức điện tử; đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước và Tòa án nhân dân tối cao về công tác tư pháp và cải cách hành chính tư pháp; các biện pháp kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; siết chặt kỷ cương, kỷ luật công vụ; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý mọi hành vi lợi dụng, lạm dụng quyền lực để tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tư pháp.
b) HĐND tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp đã ban hành theo Quy chế phối hợp công tác giữa Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, tạo thuận lợi trong phối hợp hiệu quả các nhiệm vụ về: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng chống tội phạm; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; góp phần giải quyết kịp thời các vụ án hành chính phức tạp, nhất là các vụ án về thu hồi đất, bồi thường khi thu hồi đất để triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Tố tụng hành chính về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ; tham gia đối thoại; tham gia phiên tòa; thi hành nghiêm túc bản án, quyết định hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của người được thi hành án; kiên quyết xử lý trách nhiệm người phải thi hành án nhưng chậm thi hành hoặc không thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
- Chỉ đạo các Sở, ngành nghiên cứu quy định, hướng dẫn về ngân sách để hỗ trợ kinh phí để Tòa án đầu tư cơ sở vật chất, nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Tòa án để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, nhất là trong việc tổ chức hiệu quả phiên tòa trực tuyến.
c) Các cơ quan tư pháp
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (Công an, Kiểm sát, Tòa án) trong việc xử lý các vụ án hình sự; Quy chế phối hợp xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; văn bản liên tịch, phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải quyết các loại án; phối hợp xây dựng phương án bảo vệ an toàn các phiên tòa phức tạp, nổi cộm, góp phần đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
- Phối hợp thực hiện tốt việc chuyển giao các bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp, đảm bảo thuận lợi cho công tác thi hành án.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan tại Điều 2 Nghị quyết triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung đã đề ra tại nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 21 tháng 7 năm 2023./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây