Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: | 37/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Lê Thị Thu Hồng |
Ngày ban hành: | 08/10/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 37/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Lê Thị Thu Hồng |
Ngày ban hành: | 08/10/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/NQ-HĐND |
Bắc Giang, ngày 08 tháng 10 năm 2021 |
THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 26 tháng 9 năm 2001;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị ngày 15 tháng 7 năm 2020;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 162-NQ/TU ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về xây dựng và phát triển huyện Việt Yên trở thành thị xã vào năm 2025;
Xét Tờ trình số 484/TTr-UBND ngày 4 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Việt Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (Có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này, ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo quy định của Luật kiến trúc năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Khóa XIX, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VIỆT YÊN - TỈNH BẮC GIANG
MỤC LỤC
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ và căn cứ pháp lý để xây dựng Quy chế
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Mục 2: QUY ĐỊNH KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Điều 9. Quy định đối với công trình công cộng
Điều 10. Quy định đối với công trình nhà ở liền kề trong khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới
Điều 11. Quy định đối với công trình nhà ở ven sông
Điều 12. Quy định đối với công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai
Điều 13. Quy định đối với công trình nhà chung cư; hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức năng
Điều 14. Quy định đối với công trình công nghiệp
Điều 16. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Điều 17. Quy định đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
Mục 3: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 18. Quy định đối với vỉa hè (hè phố); vật trang trí (đèn, ghế, rào hè…)
Điều 19. Quy định đối với hệ thống cây xanh đường phố
Điều 20. Quy định đối với bến bãi đường bộ
Điều 21. Quy định đối với công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
Điều 22. Quy định đối với công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
Điều 23. Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
Điều 24. Quy định đối với công trình cấp điện
Mục 4: CÁC YÊU CẦU KHÁC
Điều 25. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc
Điều 26. Đối với hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
Điều 27. Đối với màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
Điều 28. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Điều 29. Đối với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 30. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa (công trình gốc, khu vực bảo vệ I, II và liên quan)
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Tổ chức thực hiện Quy chế
Điều 32. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
Điều 33. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
Điều 34. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN
TRÚC ĐÔ THỊ VIỆT YÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
1. Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang nhằm quản lý và thực hiện theo đồ án quy hoạch chung đô thị Việt Yên đã được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa trên phạm vi đô thị Việt Yên. Quy định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đối với Ủy ban nhân dân huyện Việt Yên và các cơ quan chuyên môn của huyện. Các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan của đô thị Việt Yên.
2. Làm căn cứ để quản lý đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị; Là căn cứ để xác định việc lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị của đô thị Việt Yên có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này.
2. Phạm vi áp dụng
Phạm vi nghiên cứu Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang bao gồm toàn bộ phạm vi trong địa giới hành chính của huyện Việt Yên, với diện tích tự nhiên 17.101,3ha gồm 17 đơn vị hành chính có 02 thị trấn và 15 xã trong đó có 7 xã nội thị và 8 xã ngoại thị. Có ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc: Giáp huyện Tân Yên.
- Phía Nam: Giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Phía Đông: Giáp huyện Yên Dũng và thành phố Bắc Giang.
- Phía Tây: Giáp huyện Hiệp Hòa và phía Tây Nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh).
Điều 3. Giải thích từ ngữ và căn cứ pháp lý để xây dựng Quy chế
1. Trong Quy chế này các từ ngữ, khái niệm sử dụng trong đô thị Việt Yên được hiểu như sau:
- Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
- Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật hạ tầng xã hội và nhà ở.
- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.
- Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.
- Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở liền kế là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
- Biệt thự là nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa,...), có tường rào và lối ra vào riêng biệt.
- Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
- Công trình hỗn hợp là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau.
- Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
- Chỉ giới xây dựng là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng công trình (phần nối và phần ngầm) và phần đất lưu không.
- Khoảng lùi là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng thuần là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
- Hệ số sử dụng đất là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.
- Chiều cao công trình xây dựng là chiều hiều tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt
- Số tầng nhà (tầng cao) là số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm.
- Tầng hầm là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
- Tầng nửa hầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
- Tầng áp mái là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m.
- Ban công là các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm nhìn rộng.
- Mái đua là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
- Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật là khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
- Công trình ngầm đô thị là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
- Cốt xây dựng khống chế là cao độ xây dựng tối thiểu hoặc tối đa bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
- Đường đô thị (đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hè đường (hay vỉa hè, hè phố) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, cây xanh đô thị dọc tuyến.
- Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa hè, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
- Hào kỹ thuật là công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các dưỡng dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
2. Căn cứ pháp lý để xây dựng Quy chế
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/06/2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14;
- Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
- Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
- Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 26/9/2001;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
- Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý cây xanh đô thị;
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về Thoát nước và xử lý nước thải;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ Quy định về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/08/2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của luật kiến trúc;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
- Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD.
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
- Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng sửa đổi Thông tư số 06/2013/TT-BXD;
- Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 30/04/2015 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về Thoát nước và xử lý nước thải;
- QCXDVN 01:2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng;
- QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Nghị quyết 138-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đẩy mạnh phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 24/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2030:
- Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 25/09/2019 về việc phê duyệt đề án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2035 (tỷ lệ 1/10.000);
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung
- Các công trình kiến trúc trong đô thị Việt Yên khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia như: QCXDVN 01:2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng; QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật; QCVN 04:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư; TCVN 4319:2012 Nhà và công trình công cộng; TCVN 9411:2012 Nhà ở liên kế ... và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan.
- Các công trình kiến trúc trong đô thị Việt Yên khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp quy hoạch chung đô thị Việt Yên đến năm 2035 được phê duyệt tại Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 25/09/2019.
- Đối với những khu vực đã có đồ án quy hoạch chi tiết đô thị được phê duyệt thì thực hiện theo quy hoạch chi tiết đô thị, thiết kế đô thị được duyệt và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị.
- Đối với các công trình xây dựng mới bên trong khu vực đã được công nhận là di sản văn hóa phải nghiên cứu hình thức kiến trúc phù hợp, sử dụng vật liệu tương đồng về màu sắc, chất liệu với công trình di sản của khu vực;
- Công trình kiến trúc phải bảo đảm an toàn, bền vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi tiếp cận các công trình kiến trúc đô thị; hài hòa giữa các yếu tố tạo nên kiến trúc đô thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí, đảm bảo trật tự chung, hòa nhập với cảnh quan khu vực. Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, có tính thẩm mĩ cao đồng thời phải phù hợp với tính chất của công trình; khuyến khích việc thi tuyển thiết kế đối với các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
+ Khu vực cảnh quan ven sông cầu: Cảnh quan đặc trưng ven sông nước, làng xóm phân bố dọc theo sông tại các bến đò, cầu. Làng xóm ven sông là những làng xóm có từ lâu đời, cổ kính.
+ Khu vực cảnh quan đồi rừng tại khu vực các xã Tiên Sơn, Trung Sơn, Minh Đức, Nghĩa Trung và Vân Trung. Đây là những vùng cảnh quan có giá trị có thể khai thác để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
+ Khu vực sông cổ: giữ gìn không gian mặt nước, tạo lõi không gian xanh cho đô thị.
- Các trục đường chính: cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, QL37, ĐT 298B, ĐT 295B, đường vành đai IV Hà Nội và các tuyến đường chính đô thị được xác định theo quy hoạch chung đô thị Việt Yên.
- Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa:
+ Khu bảo tồn di tích cấp quốc gia đặc biệt chùa Bổ Đà: Xây dựng các công trình như nhà biểu diễn, không gian nghệ thuật truyền thống, các khu dịch vụ phục vụ du lịch, bến bãi đỗ xe..
+ Đền thờ danh nhân văn hóa tiến sĩ Thân Nhân Trung phía Tây Nam làng Yên Ninh Thị trấn Nếnh: Hướng phát triển du lịch văn hóa tạo chuỗi liên hoàn gắn với du lịch tâm linh chùa Bổ Đà và làng cổ Thổ Hà.
+ Làng văn hóa du lịch Vân Hà: Xây dựng nhà biểu diễn, không gian nghệ thuật truyền thống, phát triển các điểm dừng chân, trung tâm thông tin, hệ thống thông tin, nhà văn hóa cộng đồng, cơ sở y tế, nhà vệ sinh công cộng...
+ Bảo tồn 4 làng quan họ xã Ninh Sơn và làng Sen Hồ thị trấn Nếnh: Xây dựng làng nông thôn mới kiểu mẫu, gắn truyền thống với hiện đại; xây dựng bảo tồn các không gian văn hóa quan họ, phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn di sản văn hóa.
+ Đền thờ Hán Quận Công Thân Công Tài và đền Mỏ Thổ là 2 khu vực phát triển du lịch của huyện.
- Các quảng trường, công viên lớn, các khu trung tâm công cộng:
+ Khu vực quảng trường thị trấn Bích Động, quảng trường Nếnh.
Quảng trường Bích Động
Quảng trường Nếnh
+ Khu trung tâm văn hóa thể thao.
- Các khu vực cửa ngõ đô thị: 08 khu vực bao gồm:
+ Khu vực cửa ngõ 1: khu vực cầu Như Nguyệt, hướng đi từ Bắc Ninh sang.
+ Khu vực cửa ngõ 2: khu vực cầu Hà Bắc 1, hướng đi từ Bắc Ninh sang.
+ Khu vực cửa ngõ 3: khu vực cầu vượt vành đai IV từ cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn vào đô thị.
+ Khu vực cửa ngõ 4: khu vực cầu vượt QL37 giao với cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn vào đô thị.
+ Khu vực cửa ngõ 5: khu vực xã Tăng Tiến, hướng đi từ thành phố Bắc Giang theo tuyến nối cầu Á Lữ đi QL37.
+ Khu vực cửa ngõ 6: khu vực khu đô thị phía Đông Bắc thị trấn Bích Động, hướng đi từ huyện Tân Yên sang.
+ Khu vực cửa ngõ 7: khu vực đầu xã Tự Lạn, hướng đi từ huyện Hiệp Hòa theo QL37.
+ Khu vực cửa ngõ 8: khu vực tiếp giáp giữa xã Trung Sơn và xã Ninh Sơn, hướng đi từ huyện Hiệp Hòa theo đường vành đai IV.
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù.
- Đối với các khu vực trung tâm: Tuân thủ ranh giới đã được quy hoạch chung xác định; các công trình xây dựng trong khu vực này đều phải cấp phép xây dựng;
- Đối với các trục đường chính như cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, QL37, ĐT 298B, ĐT 295B, đường vành đai IV vùng Thủ đô (đoạn đi qua huyện Việt Yên) phải tuân thủ quy định về bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ; Đối với đoạn đi qua đô thị phải tuân thủ lộ giới đã được quy hoạch chung xác định. Khi quy hoạch mới các công trình nhà ở liền kề nằm trên các trục đường này thì chủ đầu tư phải xây dựng thô và hoàn thiện mặt tiền trước khi chuyển giao cho người dân.
- Các khu vực di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng: Các hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải tuân thủ quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
- Các khu vực ven sông Cầu:
+ Khu vực thuộc xã Vân Hà: Khu vực cảnh quan ven sông thuộc xã Vân Hà: Là khu vực bảo tồn không gian văn hóa làng cổ, hạn chế xây dựng công trình cao tầng, hạn chế xây dựng với mật độ cao.
+ Khu vực cảnh quan ven sông thuộc xã Quang Châu: khuyến khích xây dựng công trình cao tầng với mật độ nén làm điểm nhấn cho khu vực cửa ngõ có tính chất trọng điểm về công nghiệp.
- Khu vực cảnh quan đồi rừng tại khu vực các xã Tiên Sơn, Trung Sơn, Minh Đức, Nghĩa Trung và Vân Trung: Hạn chế san gạt với khối lượng lớn, ưu tiên xây dựng các công trình sinh thái, phù hợp với cảnh quan tự nhiên.
c) Các yêu cầu khác do cấp có thẩm quyền quy định.
Là các khu vực nằm trong hành lang an toàn giao thông của QL1A, QL37, TL295B và TL398; đường vành đai IV, đường sắt Hà Nội Lạng Sơn; hành lang tuyến điện cao thế 500KV và 220KV, hành lang thoát lũ sông cầu, Hệ thống công trình phòng chống lũ...
3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng
- Khu trung tâm hành chính và quảng trường thị trấn Bích Động là khu vực điểm nhấn cần phải tạo dựng không gian, cảnh quan đẹp, tạo sức hấp dẫn cho đô thị đo vậy cần tiến hành lập thiết kế đô thị riêng.
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang.
- Khu vực trung tâm hành chính huyện Việt Yên; Khu dân cư trung tâm thị trấn Nếnh và thị trấn Bích Động; các điểm dân cư tập trung khu vực chợ Sàn, Quán Rãnh.
- Khu vực xây dựng tập trung dọc hai bên QL37, ĐT 259B, ĐT 298
- Thực hiện cải tạo chỉnh trang đối với khu vực dân cư làng xóm đô thị hóa để xây dựng sân chơi kết hợp cây xanh bóng mát cho trẻ em, người già.
- Nâng cấp cải tạo chỉnh trang các công trình trụ sở cấp xã phường ngoại thị đảm bảo về quy mô và tính chất cho mục đích sử dụng lâu dài, cung cấp các không gian hoạt động về hành chính dịch vụ chuyên nghiệp, tạo không gian thoải mái cho người dân đô thị tiếp cận các dịch vụ công ích tốt nhất.
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
Các công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc gồm:
- Các công trình Tượng đài nằm trong các quảng trường, cửa ngõ đô thị trên địa bàn đô thị Việt Yên.
- Công trình công cộng có quy mô cấp I trở lên.
- Cầu đô thị:
+ Cầu vượt trực thông có nhịp kết cấu >100m.
+ Cầu vượt đường sắt tại các điểm giao cắt giữa Đường sắt với Các tuyến đường bộ có lưu lượng giao thông lớn của huyện.
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
Toàn đô thị bao gồm 9 phường nội thị (Bích Động, Nếnh, Quang Châu, Vân Trung, Hồng Thái, Tăng Tiến, Tự Lạn, Quảng Minh, Ninh Sơn) và 8 xã (Việt Tiến, Thượng Lan, Nghĩa Trung, Tiên Sơn, Trung Sơn, Vân Hà, Hương Mai, Minh Đức).
Toàn đô thị Việt Yên chia làm 05 khu vực không gian kiến trúc cảnh quan chính như sau:
• Khu vực số 1: Khu đô thị trung tâm (Bích Động)
Gồm các chức năng: Khu dân cư TT Bích Động hiện hữu và các khu đô thị phát triển mới, khu trung tâm hành chính, văn hóa, TDTT, dịch vụ thương mại hiện trạng và phát triển mới... Đây là khu vực không gian kiến trúc cảnh quan đô thị trung tâm hành chính, chính trị gắn với đô thị hiện hữu của đô thị Việt Yên. Tại khu vực này đề xuất xây dựng các công trình có hình thức kiến trúc hiện đại, một số công trình điểm nhấn cao tầng.
Khu vực số 2: Khu đô thị dịch vụ công nghiệp phía Đông Nam (Hồng Thái, Tăng Tiến, Quang Châu, Vân Trung, Đình Trám)
Gồm các chức năng: các Khu công nghiệp (Việt Hàn, Quang Châu và Vân Trung), cụm công nghiệp Tăng Tiến, Hoàng Mai và các khu dân cư hiện hữu, khu trung tâm dịch vụ thương mại hiện trạng và phát triển mới, dịch vụ vận tải, trung chuyển, khu công nghiệp và các khu dân cư dịch vụ thương mại phục vụ công nghiệp đi kèm. Là không gian kiến trúc cảnh quan công nghiệp tập trung gắn với dịch vụ đô thị. Khu vực này đề xuất xây dựng đô thị nén với các công trình cao tầng có kiến trúc hiện đại, đáp ứng nhu cầu của công nhân.
• Khu vực số 3: Khu vực phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn di tích và làng nghề (Trung Sơn, Tiên Sơn, Vân Hà, Vân Trung)
Gồm các chức năng: khu bảo tồn di tích cấp quốc gia đặc biệt chùa Bổ Đà, khu khai thác du lịch sân golf núi Voi xã Trung Sơn, làng văn hóa du lịch Vân Hà, cụm công nghiệp Vân Hà, các khu đô thị sinh thái, các khu dân cư hiện trạng, dân cư nông thôn phát triển mới tại Vân Hà, các cụm dịch vụ thương mại du lịch và khu vực nông nghiệp, vùng khai thác du lịch sinh thái lâm nghiệp núi Vân Trung. Đây là khu vực không gian kiến trúc cảnh quan gắn với văn hóa tâm linh, cảnh quan sinh thái sinh thái sông Cầu và cảnh quan đồi núi. Khu vực này đề xuất xây dựng các công trình sinh thái, thấp tầng, khuyến khích công trình có mái dốc phù hợp với kiến trúc cảnh quan của khu vực.
• Khu vực số 4: Khu vực phát triển công nghiệp phía Tây (Tiên Sơn, Tự Lạn, Việt Tiến, Hương Mai và một phần xã Trung Sơn)
Gồm các chức năng: Khu công nghiệp mới Tự Lạn - Bích Sơn - Trung Sơn, KCN Hòa Yên, cụm CN Việt Tiến, cụm CN mới phía Tây Việt Tiến (nam QL 37), dân cư phục vụ KCN mới và làng xóm hiện hữu thuộc các xã Tiên Sơn, Trung Sơn, Hương Mai, Tự Lan, Việt Tiến. Đây là khu vực không gian kiến trúc cảnh quan công nghiệp gắn với không gian làng xóm hiện hữu. Đề xuất xây dựng các công trình có hình thức kiến trúc hiện đại, tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, đảm bảo nhu cầu cho công nhân nhưng vẫn giữ được cảnh quan thông thoáng.
• Khu vực số 5: Khu vực làng xóm đô thị hóa, phát triển nông nghiệp sinh thái (Việt Tiến, Thượng Lan, Minh Đức, Nghĩa Trung)
Gồm các chức năng: các điểm dân cư tập trung và dịch vụ tại trung tâm các xã Thượng Lan, Minh Đức, Nghĩa Trung; các khu dân cư nông thôn các xã Việt Tiến, Thượng Lan, Minh Đức, Nghĩa Trung; các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng khai thác cảnh quan đồi rừng phát triển du lịch xã Minh Đức và Nghĩa Trung, các khu dân cư nông thôn hiện trạng, dân cư nông thôn phát triển mới tại Minh Đức và các vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao tại xã Việt Tiến. Đây là không gian kiến trúc cảnh quan nông nghiệp ngoại thị của đô thị Việt Yên. Khu vực này đề xuất xây dựng các công trình có kiến trúc truyền thống, thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, khuyến khích công trình có mái dốc phù hợp với kiến trúc cảnh quan của khu vực.
Định hướng chung kiến trúc cho toàn đô thị là sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc hiện đại và kiến trúc dân tộc
1.1. Đối với khu vực trung tâm:
- Giữ nguyên khu trung tâm của đô thị Việt Yên tại thị trấn Bích Động hiện nay, khu vực trung tâm hiện đã được xây dựng các công trình hành chính, văn hóa như: trụ sở huyện ủy, UBND huyện, các cơ quan chuyên môn, quảng trường trung tâm, trường đại học Nông lâm...
a) Trung tâm hành chính huyện
- Trung tâm hành chính huyện: Trụ sở Huyện ủy, UBND huyện và các cơ quan chuyên môn duy trì ổn định tại vị trí hiện nay. Các cơ quan được quy hoạch nén, tập trung, nâng cao tầng để tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh quan, đồng thời tiết kiệm đất đai, tạo thuận lợi cho người dân đến làm việc.
b) Trung tâm văn hóa
- Cải tạo chỉnh trang khu vực quảng trường Bích Động, quảng trường Nếnh.
- Trung tâm văn hóa huyện: Xây dựng mới tại khu vực phía Tây Nam xã Bích Sơn, bao gồm công trình Sân vận động cấp đô thị, Bảo tàng Việt Yên, trung tâm văn hóa huyện, Thư viện, Trung tâm triển lãm, hội nghị. Đây là quần thể công trình được quy hoạch có không gian thoáng rộng, có cây xanh, quảng trường. Kiến trúc công trình đẹp, hiện đại có tính thẩm mỹ cao làm điểm nhấn cảnh quan đô thị.
1.2. Đối với khu vực đô thị hiện hữu
Định hướng chung là giữ nguyên các khu dân cư hiện trạng, quy hoạch các khu mới theo hình thức đan xen với khu cũ. Trong mỗi đơn vị ở có trường tiểu học, nhà trẻ mẫu giáo, nhà văn hóa khối phố, vườn hoa, cây xanh, sân chơi cho cộng đồng.
- Cải tạo, nâng cấp các công trình công cộng, công trình tôn giáo, di tích lịch sử, hệ thống sông hồ, hạ tầng đô thị. Từng bước hạ ngầm hệ thống cấp điện, cáp thông tin. Cải tạo hệ thống cây xanh theo hướng thay thế cây không phù hợp bằng cây mới phù hợp với từng tuyến đường phố, làm tăng diện tích cây xanh, tạo đặc trưng đối với từng tuyến phố và cảnh quan đẹp cho đô thị.
- Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng, chỉnh trang phải phù hợp quy hoạch, quy định chung, đồng thời phù hợp cao độ nền, chiều cao từng tầng, mốc giới xây dựng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, mầu sắc của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hòa, thống nhất toàn tuyến.
1.3. Đối với khu vực phát triển mới
- Các khu đô thị mới tại các khu vực thị trấn Bích Động, thị trấn Nếnh, xã Quang Châu, Vân Trung, Tăng Tiến được quy hoạch nén với mật độ xây dựng trung bình, tỷ lệ đất ở thấp, bố trí nhiều cây xanh, công trình hạ tầng xã hội tạo không gian thông tháng cho khu đô thị và tạo nhiều tiện ích cho người dân, ưu tiên bố trí nhà ở cao tầng, nhà ở xã hội dành cho công nhân.
1.4. Đối với khu vực nông nghiệp
Đảm bảo duy trì các quỹ đất nông nghiệp đã được QHC xác định giữ lại để canh tác và phải đảm bảo hệ thống thủy lợi, thoát nước, ổn định sản xuất trong quá trình đô thị hóa. Một số quỹ đất nông nghiệp đan xen giữa các cụm dân cư đã được quy hoạch có thể tiếp tục canh tác hoặc chuyển đổi chức năng khi có nhu cầu.
1.5. Đối với khu vực giáp ranh nội, ngoại thị
Quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khoanh vùng cải tạo, chỉnh trang khu vực làng xóm cũ, kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị, thực hiện quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được duyệt.
1.6. Đối với khu vực cửa ngõ đô thị: Định hướng tổ chức không gian khu vực cửa ngõ đô thị về không gian kiến trúc cảnh quan, xác định vị trí và diễn họa ý tưởng hình khối các công trình điểm nhấn theo các hướng, tuyến giao thông chính hướng vào trong đô thị. Quảng trường, đảo giao thông tại các nút, cửa ngõ đô thị phải được quan tâm trồng cây xanh và cắt tỉa định kỳ.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh quan đô thị:
- Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị bao gồm:
+ Khu vực trung tâm thị trấn Bích Động.
Quảng trường thị trấn Bích Động
Khu trung tâm thương mại thị trấn Bích Động
+ Khu vực quảng trường Nếnh:
+ Định hướng về không gian kiến trúc cảnh quan: Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình thực hiện đúng quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch giao thông, hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch đã được phê duyệt. Tuân thủ thiết kế đô thị và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
- Vùng cảnh quan đồi núi:
+ Khu vực cảnh quan núi Bài (xã Vân Trung): Có cảnh quan đẹp, gồm những ngọn đồi thấp xen kẽ với vùng núi cao, nổi lên trên một vùng đồng bằng rộng lớn. Khu vực này cần được bảo vệ cảnh quan, không cho phép khai thác đất, san gạt với khối lượng lớn làm thay đổi địa hình địa mạo tự nhiên. Là khu vực có điều kiện phát triển du lịch nghỉ dưỡng kết hợp du lịch văn hóa.
+ Khu vực cảnh quan núi Nghĩa trung, Núi Minh Đức, núi Con Voi, núi khu vực chùa Bổ Đà: Là khu vực đồi thấp, có cảnh quan đẹp, là không gian quan trọng trong trục cảnh quan núi Nham Biền - Sông Cầu - sông cổ - chùa Bổ Đà. Khu vực cần được bảo vệ để phát triển khu du lịch tâm linh, vui chơi giải trí kết hợp nghỉ dưỡng.
Chùa Bổ Đà
- Vùng cảnh quan đồng bằng: Gồm dân cư và vùng canh tác nông nghiệp. Giữ lại nét đặc trưng của khu vực gồm không gian mặt nước tự nhiên và vùng sản xuất nông nghiệp để duy trì các không gian mở của đô thị.
- Vùng cảnh quan ven sông: Là những trục cảnh quan xanh dọc sông Cầu, sông Cổ, kết nối không gian đô thị hai bờ Đông Tây, là trục cảnh quan chính của đô thị. Cảnh quan ven sông khu vực ngoài đô thị cần giữ được nền cảnh quan tự nhiên của vùng sinh thái nông nghiệp. Khu vực ven sông cổ trong đô thị được kết hợp với các vườn hoa, công viên, khu TDTT, trung tâm dịch vụ được khai thác theo mùa. Đây là không gian mở sinh thái quan trọng của đô thị.
+ Khu vực cảnh quan ven sông thuộc xã Vân Hà: là khu vực bảo tồn, không xây dựng nhà cao tầng tại khu vực trên, ưu tiên xây dựng nhà ở sinh thái. Khi xây dựng cải tạo công trình nhà ở tại làng Vân Hà cần được cấp phép xây dựng, không xây dựng với chiều cao vượt quá 5 tầng.
+ Khu vực ven sông Cầu thuộc xã Quang Châu: khuyến khích xây dựng nhà cao tầng, tạo điểm nhấn đô thị theo hướng từ Bắc Ninh sang.
- Hệ thống không gian mở: Gồm hệ thống hành lang xanh ven sông Cầu, sông Cổ; Vùng cảnh quan khu vực núi Bài (xã Vân Trung), núi xã Minh Đức, núi Nghĩa Trung, khu vực chùa Bổ Đà, khu vực sân golf (núi Con Voi); khu vực quảng trường, các công viên lớn, các vườn hoa trong đô thị; hệ thống mặt nước; Cây xanh trên các tuyến đường, trục không gian chính đô thị; Vùng sản xuất nông nghiệp.
- Hệ thống không gian cây xanh mặt nước: Tuân thủ theo quy hoạch được duyệt, hạn chế điều chỉnh quy hoạch đất cây xanh, mặt nước sang đất khác.
b) Về kiến trúc:
- Kiến trúc dọc hai bên tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
+ Đối với các công trình có chức năng sử dụng hỗn hợp (nhà ở kết hợp công trình công cộng, khách sạn, trụ sở cơ quan...). Khoảng cách giữa các công trình cao tầng được thiết kế đảm bảo thông thoáng. Tạo tính dẫn hướng đến các không gian mở hoặc không gian trung tâm công cộng. Hình thức kiến trúc theo hướng hiện đại, hợp khối, khuyến khích xây dựng công trình sử dụng vật liệu xanh. Màu sắc sáng nhẹ, có thể cho phép một số mảng mầu có gam mạnh như đỏ, vàng, xanh.
+ Trên các tuyến giao thông, phải tạo được không gian mở và khoảng lùi công trình phù hợp theo quy chuẩn quy định để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, khói bụi, an toàn giao thông
+ Đối với các dãy nhà ở thấp tầng (nằm dọc tuyến đường) phải thực hiện quản lý xây dựng đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất về hình thức kiến trúc mặt ngoài (mầu sắc (sáng mầu như: trắng vàng nhẹ, nghi nhẹ..), tầng cao, ban công, hình thức mái công trình, biển quảng cáo...).
+ Kiến trúc khu vực xây xen kẹp dọc các tuyến đường chính: Từng bước quản lý và hướng dẫn xây dựng khi có nhu cầu cải tạo và xây dựng mới. Khi cấp phép xây dựng theo một số mẫu nhà điển hình phù hợp với đặc điểm khí hậu, văn hóa khu vực nhằm dần từng bước tạo được những tuyến phố đồng nhất về hình thức kiến trúc mặt ngoài có tính thẩm mỹ cao.
Minh họa tuyến phố điển hình
- Kiến trúc khu vực hiện hữu:
+ Thị trấn Bích Động: Tại các khu vực dân cư dọc QL37 (đường Thân Nhân Trung), ĐT 298 (đường Hoàng Hoa Thám), các khu phố 1, 2, 3 và ở tổ dân phố Đông, tổ dân phố Trung, tổ dân phố Dục Quang (thị trấn Bích Động), các điểm dân cư tại các tổ dân phố Đồn Lương, tổ dân phố Vàng, thôn Tự, tổ dân phố Thượng, tổ dân phố Kiểu, tổ dân phố Văn Xá, tổ dân phố Tăng Quang. Định hướng xây dựng các công trình có hình thức kiến trúc hiện đại, một số công trình điểm nhấn cao tầng.
+ Thị Trấn Nếnh, xã Tăng Tiến, xã Vân Trung, xã Quang Châu: là các khu dân cư phục vụ các khu công nghiệp lân cận như KCN Đình Trám, KCN Quang Châu. Định hướng ưu tiên xây dựng các công trình cao tầng có kiến trúc hiện đại, đáp ứng nhu cầu của công nhân.
+ Khu vực các xã nội thị còn lại: Tại các khu vực đất làng xóm thuộc địa bàn các xã: Ninh Sơn, Quảng Minh, Hồng Thái, Tự Lan. Định hướng xây dựng công trình có hình thức kiến trúc hiện đại, tầng cao trung bình, mật độ xây dựng trung bình, đảm bảo nhu cầu cho công nhân nhưng vẫn giữ được cảnh quan thông thoáng.
- Kiến trúc khu vực đô thị mới: cần tuân thủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế đô thị và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, tuân thủ quy định về xây thô nhà liền kề. Hình thức kiến trúc theo hướng hiện đại, đồng nhất theo từng tuyến đường về hình thức kiến trúc mặt ngoài (mầu sắc (sáng mầu như: trắng vàng nhẹ, ghi nhẹ..), tầng cao, ban công, hình thức mái công trình, biển quảng cáo...). Khuyến khích xây dựng công trình sử dụng vật liệu xanh, tiết kiệm năng lượng.
- Khu vực các xã ngoại thị: Tại các khu vực ở làng xóm thuộc các xã Trung Sơn, Tiên Sơn, Vân Hà, Nghĩa Trung, Minh Đức, Việt Tiến, Hương Mai, Thượng Lan.
* Định hướng về kiến trúc:
Các công trình xây dựng mới cần bảo đảm giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực, duy trì các loại nhà ở nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, khuyến khích xây dựng nhà vườn, nhà biệt thự, hạn chế nhà chia lô bảo đảm phù hợp với không gian cảnh quan của khu vực và giá trị văn hóa, phong tục tập quán của nhân dân địa phương.
- Khu vực bảo tồn: Các khu vực bảo tồn như khu di tích quốc gia đặc biệt (chùa Bồ Đà, di tích Đình Đông); 4 làng quan họ xã Ninh Sơn và làng Sen Hồ thị trấn Nếnh; làng văn hóa du lịch Vân Hà, đền thờ Tiến sỹ Thân Nhân Trung, Hán quận công Thân Gông Tài, chùa Vân Cốc, đình Vân Cốc. Các công trình chưa được xếp hạng di tích do địa phương hoặc khu dân cư quản lý (Nhà thờ Rèn, nhà thờ Trung Lai, nhà thờ Nghĩa Hạ, nhà thờ Yên Hà...)
* Định hướng về kiến trúc:
+ Tuân thủ các quy định bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di tích theo Luật di sản văn hóa.
+ Đối với công trình xây mới quanh khu di tích cần thiết kế hình khối, màu sắc, ánh sáng hài hòa với cảnh quan xung quanh: màu sắc không quá sặc sỡ, hình khối không quá phức tạp gây phản cảm và ảnh hưởng đến công trình di tích. Tầng cao <5 tầng tùy theo khoảng cách từ công trình đến di tích (càng gần di tích, công trình có chiều cao càng phải thấp dần). Với công trình hiện trạng, khuyến khích cải tạo mặt đứng, tăng cường cây xanh vùng đệm để đảm bảo mỹ quan chung.
+ Công trình kiến trúc trong khu bảo tồn cần xây dựng theo hình thức dân tộc theo hướng văn minh, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực
- Kiến trúc khu công nghiệp
+ Kiến trúc nhà máy: Hình thức đơn giản, phong cách hiện đại, đảm bảo được dây chuyền công nghệ. Trung tâm điều hành, giao dịch trưng bày giới thiệu sản phẩm bố trí bên trục đường chính phía trước có quảng trường, vườn hoa... Hình thức kiến trúc công trình phải hiện đại, đơn giản, hướng chính quay về trục đường chính và là điểm đón tầm nhìn của các tuyến giao thông khu vực. Không sử dụng tường rào bảo vệ dạng tường đặc phía mặt ngoài công trình, cổng và hàng rào phía mặt ngoài các xí nghiệp công nghiệp phải có kích thước, độ cao bằng nhau trên cùng hướng tuyến.
+ Khuyến khích dành các khoảng lùi cách các lộ giới để trồng cây xanh làm sinh động hình thức kiến trúc của các công trình công nghiệp.
+ Xung quanh khu công nghiệp có vùng cây xanh đệm ngăn cách với các khu chức năng đô thị. Yêu cầu tổ chức không gian sạch đẹp, thuận tiện cho hoạt động sản xuất.
- Kiến trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường.
+ Đối với các công trình hiện có: khuyến khích cải tạo khuôn viên, mặt đứng, màu sắc, tường rào công trình góp phần xây dựng hình ảnh đô thị đẹp, hiện đại. Cải tạo công trình theo hướng công trình xanh, tiết kiệm năng lượng.
+ Đối với công trình xây mới cần hợp khối công trình, hình thức kiến trúc hiện đại, thanh thoát, mầu sắc nhẹ, sử dụng vật xanh, tiết kiệm năng lượng; Dành nhiều diện tích đất cho việc tổ chức cây xanh, đường nội bộ, chỗ đỗ xe phục vụ hoạt động của công trình.
+ Khuyến khích xây dựng các biểu tượng đẹp có tính nghệ thuật và thẩm mỹ cao trước các trung tâm hành chính. Khuyến khích các công trình xây dựng trong khu trung tâm hành chính có xu hướng kiến trúc mới, hiện đại sử dụng các gam màu sáng (vàng nhạt, trắng), sử dụng vật liệu xây dựng địa phương, vật liệu xanh, phù hợp với đặc trưng khí hậu, môi trường và văn hóa.
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Đối với những công trình xây dựng mới, khu vực xây dựng mới và cải tạo cần nghiên cứu kỹ văn hóa, kiến trúc vùng Đồng bằng Bắc bộ, vùng văn hóa Kinh Bắc và đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình để lựa chọn thiết kế hình thích kiến trúc kết hợp giữa dân tộc và hiện đại cho phù hợp; Cây xanh tạo cảnh quan cần lựa chọn những loại cây phù hợp với đặc điểm tự nhiên, điều kiện khí hậu thổ nhưỡng để cây sinh trưởng tốt.
2. Đối với công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, cần sử dụng kỹ thuật phù hợp với từng công trình cụ thể; vật liệu xây dựng theo hướng vật liệu xanh, tiết kiệm năng lượng, vật liệu truyền thống địa phương (tuy nhiên cần nghiên cứu áp dụng phù hợp với từng loại công trình cụ thể) để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc và xu hướng hiện đại, bảo vệ môi trường trong kiến trúc.
3. Các công trình di tích cấp quốc gia đặc biệt (di tích đình Đông, chùa Bổ Đà) và cấp tỉnh cần tu bổ, tôn tạo di tích để giữ gìn được kiến trúc đặc trưng của công trình đồng thời xây dựng các công trình hỗ trợ để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng, việc xây dựng mới, cải tạo di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh phải thực hiện theo Luật di sản văn hóa và các Nghị định theo kèm.
4. Các nhà truyền thống, nhà thờ họ, đình chùa của các thôn cần huy động nguồn vốn xã hội hóa để cải tạo và nâng cấp đảm bảo giữ được bản sắc văn hóa kiến trúc hiện tại của địa phương và phù hợp với công năng sử dụng
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Xác định hình thái không gian kiến trúc đô thị Việt Yên
Cấu trúc không gian kiến trúc đô thị Việt yên được xây dựng dựa trên những đánh giá tổng hợp về hiện trạng phân bố dân cư, điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, tiềm năng và định hướng phát triển kinh tế cũng như các khung hạ tầng hiện có và định hướng quy hoạch trong tương lai.
Theo đó, đô thị Việt Yên sẽ có cấu trúc kết hợp giữa mô hình không gian kiến trúc tập trung và mô hình phân tán để đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân bằng và hiệu quả, dựa trên các khung phát triển chính:
- Các điểm đô thị tập trung bao gồm:
+ Khu vực đô thị trung tâm Bích Động: trung tâm chính trị kinh tế xã hội chính của toàn đô thị Việt Yên.
+ Khu vực đô thị trung tâm phía Nam (Nếnh, Quang Châu, Vân Trung, Hồng Thái, Tăng Tiến); trung tâm kinh tế xã hội, thương mại - dịch vụ, công nghiệp của tiểu vùng phía Nam đô thị Việt Yên.
+ Khu vực đô thị trung tâm mới (Ninh Sơn): là đô thị sinh thái văn hóa phát triển dịch vụ du lịch kết hợp bảo tồn văn hóa truyền thống
- Các điểm đô thị phân tán: bao gồm các điểm phát triển dân cư mới và dịch vụ của các xã Trung sơn, Cụm Cn Việt Tiến, Thượng Lan, xã Minh Đức, xã Nghĩa Trung.
2. Xác định các khu vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị
- Các khu vực bảo tồn như khu di tích quốc gia đặc biệt (chùa Bồ Đà, đình Đông), làng văn hóa du lịch Vân Hà, 4 làng quan họ xã Ninh Sơn, làng Sen Hồ thị trấn Nếnh, đền thờ Tiến sỹ Thân Nhân Trung, Hán quận công Thân Công Tài, chùa Vân Cốc, đình Vân Cốc. Các công trình chưa được xếp hạng di tích do địa phương hoặc khu dân cư quản lý (Nhà thờ Rèn, nhà thờ Trung Lai, nhà thờ Nghĩa Hạ, nhà thờ Yên Hà....).
- Các công trình di tích, lịch sử đã được xếp hạng trên địa bàn, thực hiện quản lý theo Luật Di sản văn hóa và các quy định có liên quan nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị cơ bản của các di tích trong khu vực như không gian, kiến trúc, cảnh quan; việc xây dựng, tôn tạo, tu bổ di tích phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền. Xây dựng công trình tượng đài, công trình kỷ niệm hoặc tôn tạo, tu bổ phải tuân thủ theo quy hoạch và có sự phối hợp giữa chủ đầu tư với các họa sỹ, kiến trúc sư trong quá trình thiết kế, lấy ý kiến đóng góp của nhân dân theo quy định.
3. Quy định về không gian kiến trúc đô thị
- Đối với khu vực trung tâm như: Bích Động, Nếnh, Ninh Sơn, khu vực các xã trong phạm vi nội thị (Vị trí các công trình trọng điểm quan trọng như các khối cơ quan hành chính, trung tâm thương mại, dịch vụ công cộng, các công trình hỗn hợp, quảng trường, công viên cây xanh, trường đại học Nông Lâm, khu vực trục cảnh quan cây xanh trung tâm kết nối với cảnh quan hai bên bờ sông Cổ của thị trấn): các khối công trình quan trọng, công trình điểm nhấn cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được, giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm và không gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng quảng trường cây xanh ngay phía trước trung tâm hành chính để tổ chức, đón tiếp các hoạt động lễ hội trang trọng.
- Đối với khu vực trung tâm các xã (khu vực ngoại thị): Các công trình xây dựng mới cần bảo đảm giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực, duy trì các loại nhà ở nông thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống, khuyến khích xây dựng nhà vườn, nhà biệt thự, hạn chế nhà chia lô bảo đảm phù hợp với không gian cảnh quan của khu vực và giá trị văn hóa, phong tục tập quán của nhân dân địa phương.
- Các công trình điểm nhấn: Tạo không gian nổi bật được đặt tại vị trí các khu, trục trung tâm các đơn vị ở, các trục đường chính, cửa ngõ của đô thị với những hình ảnh đặc trưng về không gian kiến trúc nội ngoại thất về tầng cao và khối tích công trình. Gắn kết hợp lý giữa giao thông công cộng với các hoạt động thương mại đầu mối đồng thời tạo không gian linh hoạt rộng cho những sự kiện đa năng cả ngày và đêm. Các công trình xây dựng hiện đại, cao tầng được hợp khối thống nhất. Thiết kế kiến trúc và cảnh quan xung quanh phản ánh những đặc tính nổi bật, độc đáo tạo ra đặc trưng mang tính biểu tượng và gây ấn tượng trước công chứng. Tạo không gian quảng trường rộng trước các tòa nhà.
Mục 2: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH
Điều 9. Quy định đối với công trình công cộng
1. Hệ thống trung tâm và phân bố các công trình công cộng
a) Trung tâm hành chính, văn hóa cấp đô thị
- Trung tâm hành chính đô thị (thị trấn Bích Động): Duy trì ổn định tại vị trí hiện nay (khu vực hồ trung tâm thị trấn Bích Động).
- Trung tâm văn hóa: Ngoài khu vực quảng trường trung tâm đô thị với đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ mới được xây dựng hoàn thành, xây dựng mới trung tâm văn hóa của đô thị tại khu vực phía Tây Nam thị trấn Bích Động:
+ Xây dựng mới bảo tàng Việt Yên, tổng diện tích 2,15ha;
+ Thư viện huyện Việt Yên: Tiêu chuẩn thư viện cấp 3, diện tích 0,5 - 1ha;
+ Xây dựng mới TT văn hóa khu vực quy mô 0,5-1 ha, khu tại TT Nếnh và Khu ĐT mới Ninh Sơn bao gồm nhà văn hóa 500 chỗ ngồi, cửa hàng dịch vụ văn hóa tổng hợp và một số nhà chức năng sinh hoạt cho các câu lạc bộ;
b) Trung tâm y tế, giáo dục, các cơ quan
- Trung tâm y tế: Để đảm bảo chỉ tiêu 2,4-2,8 giường bệnh/1.000 dân cho đô thị Việt Yên loại IV theo NQ 1210-TVQH, cần số giường bệnh tối thiểu khoảng 520 giường năm 2025 và 630 giường năm 2035.
+ Xây dựng mới phòng khám đa khoa tại xã Ninh Sơn quy mô 3ha;
+ Xây dựng mới 01 cơ sở y tế tư nhân tại xã Minh Đức với quy mô 03 ha
+ Xây dựng mới phòng khám đa khoa tại Đình Trám - Sen Hồ quy mô 0,3ha;
+ Xây dựng mới bệnh viện đa khoa tại thị trấn Bích Động;
+ Xây dựng mới Bệnh viện đa khoa tại thị trấn Nếnh (khoảng 1,6ha);
+ Cải tạo, nâng cấp hệ thống các trạm y tế thị trấn và các xã.
- Trung tâm giáo dục:
+ Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang: duy trì diện tích đất hiện trạng 58ha;
+ Trung Tâm giáo dục thường xuyên: mở rộng lên 2,4ha;
+ Các trường THPT: Bên cạnh 4 trường THPT hiện có tại TT Bích Động, TT Nếnh, Tiên Sơn và Tự Lạn, 1 trường THPT tại Khu đại học Nông lâm đang được triển khai thành lập, tăng quy mô học sinh của các trường đến khoảng 1800 hs/trường, đảm bảo nhu cầu cho đô thị đến 2025. Giai đoạn sau 2025 xây dựng mới thêm 1 trường THPT, dự kiến tại khu vực Đình Trám - Sen Hồ với quy mô khoảng 1,5 - 2ha/trường;
+ Hệ thống giáo dục các cấp (THCS, trường tiểu học và trường mầm non): Các công trình hiện trạng được duy trì nâng cấp, cải tạo; Xây mới thêm ở các khu dân cư tập trung, khu đô thị mới đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn đô thị loại IV.
- Ưu tiên đầu tư cải tạo nâng cấp một số cơ sở giáo dục như trường THCS xã Tăng Tiến, trường tiểu học xã Tăng Tiến, THCS Hoàng Ninh...
c) Trung tâm thương mại dịch vụ
- Hệ thống hạ tầng thương mại - dịch vụ trên địa bàn huyện bao gồm các cửa hàng dịch vụ, chợ... Nhìn chung hệ thống này còn nhỏ bé, phân tán, Một số công trình xuống cấp và đang được đầu tư sửa chữa, nâng cấp.
- Xây mới một số công trình thương mại dịch vụ:
+ Trung tâm thương mại thị trấn Bích Động quy mô 1,3ha;
+ Khu thương mại làng cổ Bắc Bộ quy mô 7,6ha;
+ Tổ hợp dịch vụ, thương mại và khách sạn thuộc khu B, khu đô thị mới Đình Trám - Sen Hồ
+ Trung tâm mại dịch vụ hỗn hợp thuộc khu đô thị mới thị trấn Nếnh, 0,7ha
+ Tổ hợp dịch vụ thương mại và nhà ở (ký hiệu HH) thuộc khu dân cư Nguyễn Thế Nho, thị trấn Bích Động
+ Tổ hợp thương mại - dịch vụ tại khu đô thị công viên hồ Dục Quang;
2. Quy định quản lý đối với công trình công cộng
Công trình công cộng thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết được phê duyệt phải tuân theo quy định về mật độ xây dựng và tầng cao (tầng cao trung bình, tối đa, tối thiểu), khoảng lùi được quy định trong đồ án, trong Quy định kèm theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
a) Mật độ xây dựng:
- Tuân thủ theo Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
b) Khoảng lùi
Bảng 1: Quy định khoảng lùi tối thiểu của các công trình
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m) |
Chiều cao xây dựng công trình (m) |
|||
<19 |
19÷<22 |
22÷<28 |
≥ 28 |
|
<19 |
0 |
3 |
4 |
6 |
19÷<22 |
0 |
0 |
3 |
6 |
≥22 |
0 |
0 |
0 |
6 |
- Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền dưới 10m: Được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
c) Chiều cao công trình
- Gác công trình xây khi xây dựng có nhu cầu vượt tầng cao cho phép thì phải được cấp có thẩm quyền thông qua và phải đảm bảo không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực và phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
d) Cốt nền công trình: Cốt nền nhà ≤ 0,75 (với nhà không có tầng hầm), ≤ 2,5 m (nếu có tầng hầm, nửa hầm và không có bộ phận nào của nhà được vượt qua chỉ giới đường đỏ).
e) Hình thức kiến trúc
- Kiến trúc công trình cần thể hiện phong cách hiện đại phù hợp đặc điểm khí hậu và cảnh quan khu vực. Các yếu tố kiến trúc truyền thống dân tộc và khu vực cần được kết hợp có chắt lọc để không tạo thành công trình có hình thức hỗn tạp hoặc lạc hậu. Hình khối, đường nét có bố cục, đảm bảo tỷ lệ và tỷ xích; hình thức kiến trúc không nặng nề mà thanh nhã, hài hòa với tổng thể và cảnh quan chung. Các chi tiết kiến trúc ngoài mặt đứng cần được thiết kế đảm bảo chất lượng kỹ thuật và thẩm mỹ tổng thể công trình.
- Màu sắc mặt đứng công trình: Sử dụng mầu sắc phù hợp tính chất sử dụng của công trình và hài hòa với cảnh quan xung quanh; không sơn màu đen, màu tối sẫm quá sặc sỡ và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
Điều 10. Quy định đối với công trình nhà ở liền kề trong khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới
1. Công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu:
- Nhà ở riêng lẻ xây dựng mới trong khu đô thị hiện hữu thì các nhà xây sau ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt còn phải căn cứ vào hiện trạng cao độ nền, chiều cao tầng, chiều cao và độ vươn của ô văng, màu sắc của dãy phố (tuyến đường) mà trước đó đã được cấp phép xây dựng để tạo sự hài hòa, thống nhất cho toàn tuyến;
- Mật độ xây dựng tuân thủ như sau:
Bảng 2: Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) |
<100 |
100 |
200 |
300 |
500 |
≥1.000 |
Mật độ xây dựng tối đa (%) |
100 |
90 |
70 |
60 |
50 |
40 |
- Hệ số sử dụng đất không vượt quá 7 lần. Riêng các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ có chiều cao ≤ 25 m có diện tích lô đất ≤ 100 m2 được phép xây dựng đến mật độ tối đa là 100% nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định về khoảng lùi, khoảng cách giữa các công trình theo quy định
- Tầng cao nhà ở liên kế được xác định theo lộ giới đường và chiều rộng lô đất và khoảng lùi kiến trúc (nếu có).
Bảng 3: Tầng cao tối đa của nhà ở riêng lẻ
Chiều rộng lộ giới (m) |
Tầng cao |
Số tầng được cộng thêm đối với các lô đất có mặt tiền ≥5,5m |
Số tầng cộng thêm nếu có khoảng lùi tối thiểu 3m |
Số tầng cộng thêm nếu có khoảng lùi tối thiểu 6m |
Tầng cao tối đa (tầng) |
L<7 |
1 - 4 |
0 |
+1 |
+ 1 |
6 |
7 ≤ L< 19 |
1 - 5 |
0 |
+1 |
+1 |
7 |
19 ≤ L<22 |
2 - 5 |
+1 |
+1 |
+1 |
8 |
22 ≤ L |
3 - 5 |
+2 |
+1 |
+2 |
10 |
- Khoảng lùi xây dựng: Tuân thủ quy định tại Bảng 1 (Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình).
- Công trình nhà ở chỉ được phép xây dựng tầng hầm, nửa hầm nếu chiều rộng vỉa hè hoặc khoảng cách từ vị trí xây dựng công trình đến mép bó vỉa, mép đường (trường hợp không có bó vỉa) tối thiểu là 6,0m để đảm bảo tầm nhìn. Việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm đối với công trình nhà ở phải đảm bảo cao độ và độ đua ra của ô văng, ban công các tầng đồng bộ với các công trình nhà ở liền kề; chỉ được phép xây dựng tối đa 1 tầng hầm.
- Độ vươn ra của công trình như ban công, mái đua, ô văng được xác định theo chiều rộng lộ giới áp dụng tại bảng sau:
Bảng 4: Độ vươn tối đa của ban công
Chiều rộng lộ giới |
Độ vươn ra tối đa |
Dưới 5 |
0 |
Từ 5 đến 7 |
0,5 |
Từ 7 đến 12 |
0,9 |
Từ 12 đến 15 |
1,2 |
Trên 15 |
1,4 |
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.
+ Trường hợp lộ giới có chiều rộng trên 15 m nhưng chiều rộng vỉa hè nhỏ hơn 3 m, thì độ vươn ban công tối đa là 1,2 m.
- Khi mở cửa đi phải bảo đảm khoảng cách tới ranh giới thửa đất giáp ranh tối thiểu là 02m. Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất khác hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác.
- Cao độ nền:
+ Đối với các khu vực xây dựng cũ có nền (mặt đường) ổn định: Độ chênh cốt nền nhà (cốt ±0,00) so với mặt hè phố không quá 0,3m (vị trí vỉa hè tiếp giáp nền nhà) và phải phù hợp với các công trình xung quanh.
+ Đối với các khu vực xây dựng cũ chưa có nền đường (mặt đường) ổn định: Chiều cao nền nhà so với mặt đường phố hiện trạng không quá 0,45m và phải phù hợp với công trình xung quanh.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất để ở hoặc được công nhận quyền sử dụng đất ở có nhu cầu tách thửa thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa theo quy định của luật đất đai và quy định của UBND tỉnh Bắc Giang (trừ các lô đất đã chia theo quy hoạch xây dựng được duyệt).
- Quy định về hình thức kiến trúc
+ Màu sắc hoàn thiện mặt ngoài tránh dùng màu sắc gây chói, gây lóa hoặc tương phản quá mức. Màu sơn của tường, của các chi tiết hoàn thiện được phép thay đổi nhưng phải tạo gam màu hài hòa.
+ Từ mặt vỉa hè đến cao độ 3,5 m mọi bộ phận của nhà ở không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Từ cao độ 3,9 m so với mặt vỉa hè trở lên, các bộ phận cố định của nhà ở như ban công, ô văng, sê nô, mái đua được vượt quá chỉ giới đường đỏ, đồng thời phải bảo đảm quy định về an toàn diện và mỹ quan đô thị.
+ Khi mở cửa đi phải bảo đảm khoảng cách tới ranh giới thửa đất giáp ranh tối thiểu là 02m. Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất khác hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác.
+ Quy định về tầng hầm: Công trình nhà ở chỉ được phép xây dựng tầng hầm, nửa hầm nếu chiều rộng vỉa hè hoặc khoảng cách từ vị trí xây dựng công trình đến mép bó vỉa, mép đường (trường hợp không có bó vỉa) tối thiểu là 6,0m để đảm bảo tầm nhìn. Việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm đối với công trình nhà ở phải đảm bảo cao độ và độ đua ra của ô văng, ban công các tầng đồng bộ với các công trình nhà ở liền kề; chỉ được phép xây dựng tối đa 1 tầng hầm.
2. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới
Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới phải tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, tuân thủ theo các đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và quy định quản lý theo đồ án được duyệt.
3. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn, ngoại thị
Ngoài việc tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và các đồ án quy hoạch chung xã nông thôn, quy hoạch các khu dân cư nông thôn đã được phê duyệt cần tuân thủ các quy định sau:
- Về khoảng lùi xây dựng: Tuân thủ theo Bảng 1 (Quy định khoảng lùi tối thiểu của các công trình).
- Về mật độ xây dựng: Tuân thủ theo Bảng 2 (Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ).
- Về độ vươn ra của công trình như ban công, mái đua, ô văng được xác định theo chiều rộng lộ giới áp dụng theo Bảng 4 (Độ vươn tối đa của ban công) và phải đảm bảo:
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô - gia hay buồng.
+ Trường hợp lộ giới có chiều rộng trên 15 m nhưng chiều rộng vỉa hè nhỏ hơn 3m, thì độ vươn ban công tối đa là 1,2 m.
- Về tầng cao xây dựng: không vượt quá 5 tầng (trừ các công trình nhà ở riêng lẻ nằm trên các trục đường Quốc lộ, tỉnh lộ).
- Quy định về hình thức kiến trúc
+ Màu sắc hoàn thiện mặt ngoài tránh dùng màu sắc gây chói, gây lóa hoặc tương phản quá mức. Màu sơn của tường, của các chi tiết hoàn thiện được phép thay đổi nhưng phải tạo gam màu hài hòa.
+ Khuyến khích xây dựng công trình có mái dốc, phù hợp với cảnh quan nông thôn.
Điều 11. Quy định đối với công trình nhà ở ven sông
1. Hành lang bảo vệ sông phải áp dụng các quy định về hành lang an toàn trên địa bàn do UBND tỉnh Bắc Giang ban hành.
2. Nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ sông Cầu: trường hợp nhà hiện hữu sẽ được cải tạo, sửa chữa theo quy định. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang bảo vệ và các hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên trong các khu vực công viên, ven sông. Trường hợp đặc biệt cần phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân ở trên các tuyến sông là hình ảnh tác động trực tiếp đến vẻ đẹp, bản sắc đô thị vùng sông nước. Khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, làm mới nhà cũ bằng vật liệu hoàn thiện, bao che, thay thế bộ phận ở mặt ngoài nhà đều phải tuân theo các quy định về thiết kế đô thị, phù hợp quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức, cá nhân không được phép tự ý thay đổi kích thước, thay đổi chức năng sử dụng của công trình, làm ảnh hưởng đến sự hợp lý, tính mỹ quan, đến môi trường sống và trật tự đô thị.
4. Màu sắc hoàn thiện mặt ngoài tránh dùng màu sắc gây chói, gây lóa hoặc tương phản quá mức. Màu sơn của tường, của các chi tiết hoàn thiện được phép thay đổi nhưng phải tạo gam màu hài hòa.
Điều 12 . Quy định đối với công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai
1. Quy định chung
- Các công trình nhà ở liên kế phải được quy hoạch với mặt tiền rộng tối thiểu 5,5m.
- Các công trình nhà ở liên kế tiếp giáp với các trục giao thông có bề rộng ≥26m phải được quy hoạch với chiều rộng lô đất rộng tối thiểu 7m và xây thô, hoàn thiện mặt tiền trước khi chuyển nhượng cho người dân.
- Khoảng cách phía sau các dãy nhà liên kế rộng tối thiểu 4m để đảm bảo PCCC và thông gió.
- Về khoảng lùi xây dựng: Tuân thủ theo Bảng 1 (Quy định khoảng lùi tối thiểu của các công trình),
- Về mật độ xây dựng: Tuân thủ theo Bảng 2 (Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ).
2. Đối với nhà biệt thự, nhà vườn nằm trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
- Khoảng lùi cạnh biên:
+ Với hình thức kiến trúc nhà biệt thự: Áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu 1m.
+ Với hình thức kiến trúc nhà song lập: áp dụng khoảng lùi biên tối thiểu 2m và cho phép xây dựng sát ranh đất giữa 2 nhà.
- Khoảng lùi phía sau: 1m từ ranh giới đất.
- Chiều cao tối đa 18,5m, tối đa 3 tầng.
3. Đối với nhà liên kế nằm trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, số tầng cao, chiều cao từng tầng được xác lập khi triển khai các đồ án quy hoạch chi tiết, tuy nhiên đảm bảo nguyên tắc:
- Các công trình nhà liền kề theo từng dãy phố có bề rộng lô đất bằng nhau (trừ các lô góc); số tầng cao bằng nhau và chiều cao từng tầng bằng nhau (VD: tầng 1 cao 3,9m; tầng 2 cao 3,6m; các tầng tiếp theo cao 3,3m...).
- Mặt tiền các công trình nhà liền kề theo từng dãy phố phải được xây dựng theo thiết kế mẫu, đảm bảo hình thức kiến trúc, màu sơn, chi tiết kiến trúc tương đồng.
- Quy định hình thức kiến trúc
+ Từ mặt vỉa hè đến cao độ 3,5 m mọi bộ phận của nhà ở không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+ Từ cao độ 3,9 m so với mặt vỉa hè trở lên, các bộ phận cố định của nhà ở như ban công, ô văng, sê nô, mái đua được vượt quá chỉ giới đường đỏ, đồng thời phải bảo đảm quy định về an toàn diện và mỹ quan đô thị.
+ Khi mở cửa đi phải bảo đảm khoảng cách tới ranh giới thửa đất giáp ranh tối thiểu là 02m. Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất khác hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác.
- Quy định về tầng hầm: Công trình nhà ở chỉ được phép xây dựng tầng hầm, nửa hầm nếu chiều rộng vỉa hè hoặc khoảng cách từ vị trí xây dựng công trình đến mép bó vỉa, mép đường (trường hợp không có bó vỉa) tối thiểu là 6,0m để đảm bảo tầm nhìn. Việc xây dựng tầng hầm, nửa hầm đối với công trình nhà ở phải đảm bảo cao độ và độ đua ra của ô văng, ban công các tầng đồng bộ với các công trình nhà ở liền kề; chỉ được phép xây dựng tối đa 1 tầng hầm.
Điều 13. Quy định đối với công trình nhà chung cư; hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức năng
1. Quy định đối với công trình hỗn hợp thương mại dịch vụ - nhà ở
- Đối với các công trình hỗn hợp thương mại dịch vụ - nhà ở thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết: Việc lập dự án và thiết kế xây dựng mới phải tuân thủ đồ án quy hoạch chi tiết và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt.
a) Mật độ xây dựng
- Khu vực xây dựng mới các công trình hỗn hợp thương mại dịch vụ - nhà ở được quy định theo quy mô diện tích và chiều cao công trình.
Bảng 5: Mật độ xây dựng tối đa của lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn hợp cao tầng
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) |
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất |
|||
≤3.000m2 |
10.000m2 |
18.000m2 |
≥35.000m2 |
|
≤16 |
80 |
70 |
68 |
65 |
19 |
80 |
65 |
63 |
60 |
22 |
80 |
62 |
60 |
57 |
25 |
80 |
58 |
56 |
53 |
28 |
80 |
55 |
53 |
50 |
31 |
80 |
53 |
51 |
48 |
34 |
80 |
51 |
49 |
46 |
37 |
80 |
49 |
47 |
44 |
40 |
80 |
48 |
46 |
43 |
43 |
80 |
47 |
45 |
42 |
46 |
80 |
46 |
44 |
41 |
>46 |
80 |
45 |
43 |
40 |
b) Độ cao nền xây dựng
- Cao độ hoàn thiện nền tầng trệt cho phép chênh cao 0,2m đến 1,2m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:
+ Đối với công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
+ Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè, và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm).
c) Khoảng lùi biên
- Khoảng cách tối thiểu giữa các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch xây dựng mới được quy định như sau:
+ Khoảng cách giữa các cạnh dài của hai công trình có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/2 chiều cao công trình (≥1/2h) và không được <7m. Đối với các công trình có chiều cao ≥ 46m, khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 công trình phải đảm bảo ≥25m.
+ Khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai công trình có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/3 chiều cao công trình (≥1/3h). Đối với các công trình có chiều cao ≥46m, khoảng cách giữa hai đầu hồi của 2 công trình phải đảm bảo ≥15m.
+ Đối với công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng cách tối thiểu đến công trình đối diện được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
+ Nếu công trình có độ dài của cạnh dài và độ dài của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất trong số các đường tiếp giáp với lô đất đó được hiểu là cạnh dài của công trình.
- Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền dưới 10m: Được phép xây dựng hết chiều ngang mặt tiền thửa đất.
d) Cây xanh khuôn viên
- Khuyến khích trồng các loại cây xanh cắt xén, hoa, có để tạo cảnh quan cho khu vực và để tăng diện tích đất cây xanh.
- Hạn chế trồng các loại cây ăn quả, các cây thu hút côn trùng
2. Quy định đối với công trình nhà ở chung cư, công trình đa năng
a) Quy định chung
- Đối với các khu chung cư thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết: Việc lập dự án và thiết kế phải theo đúng quy định trong đồ án quy hoạch chi tiết và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được duyệt.
- Nhà ở cao tầng phải đảm bảo an toàn, bền vững, thích dụng, mỹ quan, phù hợp với điều kiện khí hậu, tự nhiên và nhu cầu sử dụng của người dân trong đô thị. Thiết kế nhà chung cư, công trình đa năng cần đa dạng về quy mô phòng để đáp ứng nhu cầu ở và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, thuận tiện cho việc sử dụng và quản lý công trình.
- Bố cục công trình phải đảm bảo yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, thông gió, chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh, đồng thời phải đảm bảo khoảng cách giữa các mặt nhà đối diện của 2 nhà cao tầng độc lập không nhỏ hơn 25m.
- Trong khu vực nhà cao tầng phải có đường dành cho xe chữa cháy chiều rộng >3,5m và chiều cao >4,25m, phải bố trí chỗ quay xe không nhỏ hơn 15x15m.
- Thiết kế phòng, căn hộ phải đảm bảo an ninh, chống ồn, tầm nhìn cảnh quan và vệ sinh môi trường đồng thời phải đảm bảo tính độc lập, khép kín, tiện nghi và an toàn sử dụng.
- Lựa chọn giải pháp mặt đứng đơn giản, màu sắc hài hòa với quy hoạch tổng thể, tránh sử dụng chi tiết trang trí rườm rà.
- Các chi tiết mặt đứng trên nhà cao tầng phải làm bằng vật liệu có độ bền cao, tránh rêu mốc và phải đảm bảo chức năng bao che, thông gió, chiếu sáng tự nhiên, che nắng và chống mưa hắt.
- Từ tầng 6 trở lên không được thiết kế ban công, chỉ được thiết kế logia, lan can lô gia không được hở chân và có chiều cao không nhỏ hơn 1,4m, độ rỗng tối đa 30%, không có lỗ hổng lọt được quả cầu có đường kính 100mm và không có thanh ngang ở thấp để tránh trẻ em leo trèo qua ban công.
b) Mật độ xây dựng
- Mật độ xây dựng chung cư được quy định theo diện tích lô đất và chiều cao công trình:
Bảng 6: Mật độ xây dựng tối đa của nhóm nhà ở chung cư
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất m |
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất |
|||
≤ 3.000m2 |
10.000m2 |
18.000m2 |
≥ 35.000m2 |
|
≤16 |
75 |
65 |
63 |
60 |
19 |
75 |
60 |
58 |
55 |
22 |
75 |
57 |
55 |
52 |
25 |
75 |
53 |
51 |
48 |
28 |
75 |
50 |
48 |
45 |
31 |
75 |
48 |
46 |
43 |
34 |
75 |
46 |
44 |
41 |
37 |
75 |
44 |
42 |
39 |
40 |
75 |
43 |
41 |
38 |
43 |
75 |
42 |
40 |
37 |
46 |
75 |
41 |
39 |
36 |
>46 |
75 |
40 |
38 |
35 |
c) Tầng cao: tầng cao tối đa phải tuân theo quy hoạch đã được phê duyệt
d) Độ cao nền xây dựng
- Cao độ hoàn thiện nền khối đế của công trình chung cư cho phép chênh cao 0,2m đến 1,2m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:
- Đối với công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,2m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
- Đối với công trình phải tuân thủ khoảng lùi xây dựng, cao độ san nền sân, đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè, và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công trình chênh cao không quá 0,5m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có tầng hầm).
e) Cây xanh khuôn viên xây dựng: Đảm bảo mật độ theo quy định và phải đảm bảo diện tích trên 20 %.
Điều 14. Quy định đối với công trình công nghiệp
Công trình công nghiệp xây dựng mới phải tuân thủ quy hoạch các khu, cụm công nghiệp và quy định quản lý kèm theo đồ án được phê duyệt.
1. Mật độ xây dựng, khoảng lùi
a) Mật độ xây dựng thuần của lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng tối đa là 70%, Đối với các lô đất xây dựng nhà máy có trên 05 sàn sử dụng để sản xuất, mật độ xây dựng thuần tối đa là 60%.
b) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng: phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết khu, cụm công nghiệp được duyệt
2. Khoảng cách an toàn về môi trường
a) Phải đảm bảo khoảng cách ATMT của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp, kho tàng và cụm công nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu, thành phẩm, phế thải có tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân dụng khác;
b) Trong khoảng cách ATMT chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, hàng rào, cổng, nhà bảo vệ, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải (XLNT), trạm XLNT, trạm trung chuyển chất thải rắn (CTR), cơ sở xử lý CTR và các công trình công nghiệp và kho tàng khác;
3. Hình thức kiến trúc
a) Khuyến khích thiết kế công trình công nghiệp tiết kiệm năng lượng, có hình thức kiến trúc hiện đại, hình khối đơn giản, xây dựng bền vững, không sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà.
b) Khuyến khích sử dụng màu sáng cho công trình, hài hòa với cảnh quan, hạn chế sử dụng các màu tối hoặc các màu gây chói cho bề mặt ngoài công trình.
4. Yêu cầu về tổ chức cây xanh
a) Không gian xung quanh công trình thuộc khuôn viên khu đất xây dựng yêu cầu trồng cây xanh, có thể là cây xanh bóng mát, cây xanh có hình thức trang trí đẹp, trồng tự nhiên hoặc trồng trong bồn.
b) Phải đảm bảo mật độ cây xanh tối thiểu là 10%.
5. Bãi đỗ xe
a) Trong khu công nghiệp phải quy định bãi đỗ xe công cộng theo tiêu chuẩn quy phạm, quy mô các xí nghiệp.
b) Khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe tại khu vực cây xanh nhưng không vượt quá 5% diện tích đất cây xanh trong khu, cụm công nghiệp.
6. Các quy định về vệ sinh môi trường
a) Khu công nghiệp phải có dải cách ly đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. Trong dải cách ly yêu cầu phải có tối thiểu 60% diện tích được phủ xanh.
b) Nước thải sản xuất yêu cầu xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường.
c) Phải có các phương án phòng cháy chữa cháy được duyệt theo quy định.
Điều 15. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Việc xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải tuân thủ quy hoạch các khu, cụm công nghiệp và quy định quản lý kèm theo đồ án được phê duyệt. Trước khi xây dựng phải được cấp phép theo quy định.
1. Đối với việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và sửa chữa công trình tôn giáo, tín ngưỡng được thực hiện theo hệ thống các quy định của pháp luật xây dựng.
2. Đối với việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng công trình phụ trợ tôn giáo áp dụng các quy định của pháp luật xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng..
3. Đối với các hoạt động tu bổ, phục hồi các công trình tôn giáo thuộc nhóm công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng thì tuân thủ theo các quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng. Đồng thời duy trì nguồn ngân sách để tu bổ, sửa chữa để duy trì hình thức kiến trúc sẵn có của công trình và đảm bảo công năng sử dụng.
4. Các công trình đã được quy hoạch riêng cần đảm bảo trùng tu, xây dựng đúng theo quy hoạch như công trình cấp quốc gia đặc biệt chùa Bổ Đà.
Điều 16. Quy định đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị...
1. Tổ chức, các nhân xây dựng tượng đài, công trình kỷ niệm phải được tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc. Trước khi xây dựng phải được UBND tỉnh Bắc Giang cấp phép.
2. Nhà thầu thi công phần xây lắp cung ứng thiết bị, có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;
3. Nhà thầu thi công phần mỹ thuật có trách nhiệm bảo hành phần mỹ thuật bao gồm: Khắc phục, thay thế, sửa chữa, điều chỉnh những khiếm khuyết về kỹ thuật và nghệ thuật trong thời gian bảo hành. Thi công bảo hành phải có sự tư vấn của Hội đồng nghệ thuật theo quy định.
4. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng định kỳ.
5. Cơ quan, tổ chức sở hữu hoặc được giao quản lý công trình tượng đài, tranh hoành tráng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình tượng đài, tranh hoành tráng và không gian tượng đài.
Mục 3: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 17. Quy định đối với vỉa hè (hè phố); vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...)
1. Vỉa hè
a) Chiều rộng vỉa hè trong các khu đô thị quy hoạch mới đảm bảo không nhỏ hơn 6m (các khu vực tiếp giáp với khu cây xanh , vườn hoa, chân hoặc đỉnh đê, kè, ta luy (nếu không bố trí đường ống kỹ thuật) được phép bố trí vỉa hè tối thiểu 3m).
b) Không được tùy tiện lấn chiếm vỉa hè, không được xây dựng làm thay đổi cao độ quy định của vỉa hè. Khi có nhu cầu cần sửa chữa, xây dựng các công trình ngầm hoặc lắp đặt các thiết bị trên vỉa hè phải có giấy phép của các cấp có thẩm quyền.
c) Khuyến khích xây dựng hệ thống giao thông dành cho người khuyết tật trên các tuyến đường chính ở khu vực trung tâm.
d) Vị trí các điểm qua đường cần nghiên cứu để tránh ảnh hưởng đến giao thông. Cây trên vỉa hè phải bố trí hợp lý và chọn chủng loại cây trồng phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng của đô thị Việt Yến.
e) Vật trang trí, quảng cáo, biển báo, biển hiệu... không được cản trở giao thông trên vỉa hè hoặc làm khuất tầm nhìn.
f) Các loại bó vỉa hè phải theo mẫu thống nhất trong từng khu vực hoặc toàn khu vực đô thị tùy theo mục đích sử dụng của từng khu vực cụ thể. Trong các khu vực dân cư cần xây dựng các mẫu thiết kế bó vỉa điển hình và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để đảm bảo việc lên xuống của các loại xe 2 bánh được dễ dàng.
2. Chiếu sáng đô thị
a) Hệ thống chiếu sáng đô thị bao gồm: Trạm biến áp, tủ phân phối, hệ thống đường dây điện, cột và đèn chiếu sáng.
b) Quy định thiết kế hệ thống chiếu sáng đô thị
- Thiết kế công trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch, quy định chiếu sáng đô thị và dự án được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng; đối với tuyến đường, khu vực mới chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, việc đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị phải có ý kiến của Sở Xây dựng.
- Thiết kế chiếu sáng đối với công trình giao thông:
+ Thiết kế chiếu sáng hè, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông tại Quy chuẩn Việt Nam.
+ Sử dụng các bóng đèn và cột đèn và có hình dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường nhưng có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm bảo các thông số kỹ thuật về độ chói, hệ số đồng đều trục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chiếu sáng hiện hành.
+ Chiếu sáng trên các cầu và đường trên cao (cầu cạn) phải tính toán sử dụng đèn chiếu sáng tương đồng với chiếu sáng của phần đường nối tiếp với cầu, sử dụng những loại đèn tránh gây lóa, an toàn và đảm bảo tính dẫn hướng đối với đối tượng tham gia giao thông.
- Thiết kế chiếu sáng đối với đường ngõ xóm, đường làng, đường liên xã, liên thôn:
+ Thiết kế chiếu sáng có quy mô phù hợp với quy mô của đường, chiều cao hợp lý, sử dụng nguồn sáng tiết kiệm điện, an toàn, mỹ quan đô thị và được đóng, cắt, vận hành từ tủ điều khiển chiếu sáng độc lập hoặc từ tủ điều khiển đường phố kết nối được với trung tâm điều khiển. Các đèn ở các vị trí góc được vận hành theo mặt chế độ.
+ Khi lắp dựng cột mới phải đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và theo thiết kế được duyệt.
+ Trường hợp không trồng được cột đèn mới, đơn vị thiết kế phải thiết kế giải pháp an toàn và chủ đầu tư phải thỏa thuận với đơn vị quản lý cột điện lực để lắp đèn chiếu sáng hoặc gắn vào vật kiến trúc khác nhưng phải đảm bảo mỹ quan và an toàn trong mọi điều kiện.
- Thiết kế chiếu sáng đối với không gian công cộng trong đô thị:
+ Các khu vực cần được thiết kế chiếu sáng không gian công cộng đô thị bao gồm: công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước, các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt, việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.
- Chiếu sáng công viên, vườn hoa:
+ Thiết kế chiếu sáng công viên, vườn hoa phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa. Khi thiết kế chiếu sáng công viên vườn hoa cần tính toán và bố trí các tủ cấp điện cho chiếu sáng trang trí lễ hội theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Thiết kế chiếu sáng quảng trường, nút giao thông:
+ Chiếu sáng quảng trường, nút giao thông phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu sáng đường từ 10% - 20%. Độ chói mặt đường yêu cầu không nhỏ hơn bề mặt các đường chính dẫn vào nút. Việc thiết kế chiếu sáng nên dùng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn pha để chiếu sáng. Đối với quảng trường, ngoài yêu cầu thiết kế nút giao thông trên, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà và thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết...
- Thiết kế chiếu sáng kiến trúc và chiếu sáng mặt ngoài công trình
+ Thiết kế chiếu sáng kiến trúc phải phối hợp hài hòa các giải pháp:
• Chiếu sáng chung đồng đều trên bề mặt công trình.
• Chiếu sáng cục bộ để khắc họa chi tiết kiến trúc đặc thù (như cột nhà, cửa sổ, chóp mái....)
• Kết hợp với chiếu sáng không gian xung quanh công trình như không gian cây xanh xung quanh công trình, chiếu sáng trang trí mặt bằng khu vực công trình để tăng hiệu quả thẩm mỹ cho công trình kiến trúc.
+ Thiết kế chiếu sáng kiến trúc các tòa nhà cao tầng:
• Các công trình có chiều cao có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng không phải có đèn báo tĩnh không theo Quy chế không lưu hàng không dân dụng của Bộ Giao thông vận tải.
• Hệ thống chiếu sáng trang trí kiến trúc các tòa nhà vận hành ở 2 chế độ: chế độ ngày thường và chế độ ngày chủ nhật, ngày lễ, tương ứng với các công suất tiêu thụ khác nhau để đảm bảo thẩm mỹ và tiết kiệm điện.
+ Thiết kế chiếu sáng kiến trúc các công trình kiến trúc có ý nghĩa lịch sử, văn hóa: đối với các công trình kiến trúc có ý nghĩa lịch sử, văn hóa ở các vị trí trung tâm, dọc các tuyến phố chính hoặc có ảnh hưởng tích cực đến không gian đô thị phải có thiết kế hệ thống chiếu sáng kiến trúc.
- Thiết kế chiếu sáng trang trí lễ tết và khu vực lễ hội:
+ Thiết kế chiếu sáng trang trí lễ tết và khu vực lễ hội phải đảm bảo các yêu cầu: đa dạng, phù hợp từng vị trí trang trí làm tăng không khí lễ, tết, an toàn, phù hợp với giá trị thẩm mỹ và cảnh quan kiến trúc đô thị; chất lượng ánh sáng các khung hoa văn trang trí, các đèn LED phải đảm bảo an toàn, tiết kiệm để vận hành lâu dài ngoài trời.
+ Các đợt trang trí phục vụ các ngày lễ, ngày tết và khu vực lễ hội phải theo kế hoạch yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện; các công trình chiếu sáng trang trí lễ, Tết phải đảm bảo an toàn, tính thẩm mỹ cả ban ngày và ban đêm.
+ Thiết kế chiếu sáng trang trí lễ tết phải đảm bảo thuận tiện trong quá trình thi công lắp đặt và tháo dỡ, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và các quy định quản lý vận hành chiếu sáng có liên quan.
c) Các hành vi cấm đối với hệ thống chiếu sáng công cộng:
- Nghiêm cấm các hành vi treo biển quảng cáo và các vật dụng khác vào cột đèn chiếu sáng khi không được phép hoặc được phép nhưng treo không đúng quy định.
- Làm hư hỏng mất các thiết bị điện chiếu sáng công cộng.
- Dịch chuyển trái phép, sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng mục đích.
- Tự ý câu móc, đấu nối trái phép lấy điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng.
3. Quy định hệ thống đèn hiệu, cột đèn
a) Tuân thủ theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành và các quy định có liên quan, đồng thời phải đảm bảo các tiêu chí: đúng tiêu chuẩn, đồng bộ, tiết kiệm năng lượng và hiện đại.
b) Đèn tín hiệu được treo ở mép ngoài mặt đường ≥ 0,5m (theo chiều ngang). Đối với đường có 4 làn xe trở lên thì đèn tín hiệu lắp ở phía trên chiều xe chạy.
c) Đèn tín hiệu được treo ở ngoài mép mặt đường hoặc vỉa hè thì cạnh dưới của đèn không thấp hơn 1,6m và không cao quá 5,8m so với mặt đảo, mặt hè, mặt lề nơi đặt cột đèn tín hiệu. Khi đèn treo trên làn xe chạy thì cạnh dưới của đèn không thấp hơn 5,2m và không cao quá 7,8m so với mặt đường nơi treo đèn.
d) Nên sử dụng thiết bị cảm biến thụ động hoặc nút ấn đặt ở vị trí thuận lợi trên vỉa hè để trợ giúp người đi bộ, người khuyết tật.
4. Quy định về trạm dừng xe buýt (áp dụng cho khu vực thị trấn Bích Động, thị trấn Nếnh)
a) Chiều rộng trạm dừng xe buýt ≥ 3 m.
b) Vị trí trạm dừng xe buýt trên đường cần đảm bảo:
- Bố trí ở vị trí thuận lợi cho hành khách, gần trường học, cơ quan xí nghiệp, chợ, nhà ga, bến xe,... Không bố trí trên các đoạn đường cong bán kính nhỏ, đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn.
- Chỗ dừng xe buýt của hướng giao thông đối diện phải bố trí lệch với chỗ dừng xe buýt của hướng giao thông ngược lại ít nhất là 10m. Trạm dừng xe buýt phải có mái che, ghế ngồi cho khách và sơ đồ các tuyến xe buýt đối với từng số xe.
c) Tại các trạm dừng xe buýt khi có sự thay đổi cao độ phải bố trí vệt dốc hay đường dốc và đặt các tấm lát nổi hoặc đánh dấu bằng các màu sắc tương phản trên đường chờ để người khuyết tật đến được các phương tiện giao thông.
d) Tại khu vực dành cho người khuyết tật phải có biển báo, chỉ dẫn hoặc các dấu hiệu cảnh báo có thể nhận biết được.
e) Khuyến khích xây dựng nhà chờ xe buýt cho khu vực có mật độ người tham gia giao thông bằng xe buýt cao.
Điều 18. Quy định đối với hệ thống cây xanh đường phố
1. Quy định về trồng cây
a) Cây trồng trên đường phố phải thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh.
b) Cây trồng phải thuộc loại không thu hút côn trùng, không thuộc danh mục cây cấm trồng. Khuyến khích trồng các loại cây ít tốn công chăm sóc.
c) Cây mới trồng phải được chống đỡ bằng các gông đỡ cây.
d) Các tuyến đường lớn có vỉa hè rộng trên 5 m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành có độ cao tối đa khoảng 15m như tuyến đường QL37, ĐT 295B, ĐT 298...
e) Các tuyến đường hẹp có vỉa hè rộng từ 3 - 5m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành có độ cao tối đa khoảng 12m.
f) Cây trồng phải cách trụ điện 2m, cách miệng hố ga 2m, cách giao lộ 5m, cách đầu giải phân cách. Vị trí trồng bố trí theo đường ranh giới giữa hai nhà.
g) Các tuyến đường có lưới điện cao thế chạy dọc trên vỉa hè có diện tích hẹp, có công trình ngầm chỉ được trồng các loại cây cao không quá 4m hoặc trồng hoa, trồng cây bụi thấp.
h) Các dải phân cách có bề rộng 2m trở lên có thể trồng các loại cây cảnh hoặc cây bụi thấp dưới 1,5m.
i) Các dải phân cách có bề rộng 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề rộng của dải phân cách.
j) Trồng cây dây leo ở các bờ tường, trụ cầu của hệ thống đường dẫn, cầu vượt để tạo thêm nhiều mảng xanh trên đường phố, cần có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo và bảo vệ tường, trụ cầu.
2. Quy định về quản lý, chăm sóc cây
a) Các cây phá thế, cây bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây bị chết, cây có nguy cơ đổ cần phải được thay thế kịp thời. Cây được thay thế cần phải cùng chủng loại và tương đồng về kích thước các cây hiện tại trên tuyến phố.
b) Cần thường xuyên cắt tỉa cây vào trước mùa mưa bão. Cây phải được quét vôi trước mỗi mùa đông.
c) Các cây cần phải được đánh số
d) Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống-sửa cây nghiêng, tạo dáng cho cây, bảo đảm mỹ thuật và an toàn cho sinh hoạt đô thị.
e) Nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh trồng trên đường phố:
- Đốn hạ, di dời trái phép cây xanh.
- Khắc, lột vỏ thân cây, chặt, bẻ cành nhánh cây xanh: hái lá, trái, hoa; tự ý leo trèo cây xanh.
- Giăng dây, đóng đinh, treo bảng quảng cáo trái phép trên thân cây.
- Đổ rác vào gốc cây xanh, làm hư bó vỉa, bồn cỏ gốc cây.
- Đổ chất độc hại vào gốc cây và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh.
- Ngăn cản việc trồng cây theo quy định này.
- Tự ý trồng cây trên đường phố.
- Các hành vi khác làm hư hại hệ thống cây xanh.
Điều 19. Quy định đối với bến bãi đường bộ, bến đường thủy
1. Quy định đối với bến bãi đường bộ
Quy mô và vị trí các bãi đỗ xe đô thị tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết mới nhất được duyệt, đồng thời tuân thủ các quy định sau:
a) Bãi đậu xe cho các công trình xây dựng phải bảo đảm nằm ngoài phần đường sử dụng công cộng.
b) Số lượng chỗ đậu xe, bao gồm cả chỗ đậu xe cho xe hàng hóa, cần phải phù hợp với nhu cầu của công trình xây dựng (phụ thuộc vào tính chất, chức năng và vị trí).
c) Kích thước cần phải tính tới trong các trường hợp chỗ đậu xe (garage) hoặc không gian đậu xe, cần kích thước tối thiểu là 5m cho chiều dài và 2,5m cho chiều rộng. Chiều rộng phải mở rộng tới 3,3m cho chỗ đậu xe dành cho người tàn tật, hoặc 2m trong trường hợp 1 chỗ đậu xe theo chiều dài.
d) Các công trình công cộng, trụ sở, khách sạn, chung cư cho thuê cần phải bố trí bãi xe trong khuôn viên của công trình.
e) Việc đỗ xe ven đường hoặc sử dụng một phần vỉa hè làm không gian đỗ xe phải tuân thủ theo quy định của từng khu vực do các cơ quan chức năng ban hành.
2. Quy định đối với bến đường thủy
Đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa (trừ bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính), khu neo đậu phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 20. Quy định đối với công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Đối với khu dân cư hiện hữu
- Khi cải tạo đường phố phải từng bước ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
- Xây dựng đồng bộ các công trình khi có điều kiện để tránh tình trạng đào xới đường phố, vỉa hè nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về công trình ngầm trong đô thị.
b) Đối với khu vực xây dựng mới
- Quá trình thực hiện lập quy hoạch xây dựng phải xác định khoảng cách, phần diện tích đất phía sau 2 dãy nhà và đầu hồi giữa 2 dãy nhà (khoảng cách ≥4m) là đất sử dụng cho công trình hạ tầng kỹ thuật; thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật phía sau 2 dãy nhà và đầu hồi giữa 2 dãy nhà phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
- Đối với không gian, kiến trúc phía sau 2 dãy nhà và đầu hồi giữa 2 dãy nhà: Các lô đất ở của các hộ dân phần phía sau nhà (tầng 1) được phép mở cửa đi (hướng cửa mở phía trong nhà) để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy; không gian từ cốt nền nhà đến đỉnh mái phía sau 2 dãy nhà và đầu hồi giữa 2 dãy nhà không được phép thiết kế xây dựng vượt chỉ giới xây dựng (không thiết kế mái tôn, chuồng cọp, ô văng cửa, sê nô, máng nước, các ống thông khí...).
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật phía sau 2 dãy nhà và đầu hồi giữa 2 dãy nhà (khoảng cách ≥4m) phải được thiết kế đặt trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật; trường hợp không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật thì phải bố trí đảm bảo khoảng cách theo quy định tại Bảng 2.30 của QCVN 01:2021/BXD được ban hành theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng. Khi lập quy hoạch, thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí, như sau:
- Hệ thống thoát nước thải bố trí tại vị trí giữa khoảng cách 4m sau 2 dãy nhà; đường ống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc được bố trí theo dạng tầng (các ống có thể được bố trí chung thành các tầng trên và dưới) trong hào hoặc rãnh xây; tủ điện hạ thế ưu tiên bố trí 2 bên đầu hồi giữa 2 dãy nhà hoặc bố trí tủ điện 1 bên sau 2 dãy nhà.
Mặt bằng khoảng cách 4m sau 2 dãy nhà
Mặt cắt bố trí công trình HTKT sau 2 dãy nhà
Mặt bằng khoảng cách 4m đầu hồi 2 dãy nhà
Mặt cắt bố trí công trình HTKT đầu hồi 2 dãy nhà
Mặt cắt bố trí công trình HTKT sau 2 dãy nhà
- Ống thoát nước thải sau nhà sử dụng ống HDPE; bố trí các hố ga, nắp hố ga dùng tấm Comporite hoặc tấm đan bê tông (cứ 01 hố ga dùng để chờ đấu nối cho 4 đến 6 hộ dân trong cùng 1 dãy nhà).
- Bố trí tủ điện phân phối điện hạ thế 0,4kV ở đầu hồi giữa 2 dãy nhà (trường hợp không bố trí được tủ điện ở đầu hồi 2 dãy nhà thì bố trí phía sau 2 dãy nhà) dạng hộp, hướng tủ quay ra lối đi, quy mô từ 8 hộ dân - 10 hộ dân/1 tủ phân phối (tối đa 12 hộ dân/1 tủ) cấp điện trực tiếp cho các hộ gia đình; đường ống cấp điện bố trí đi ngầm chung trong hào kỹ thuật hoặc rãnh xây.
- Cống cáp thông tin liên lạc uPVC D61 bố trí đi ngầm chung trong rãnh đi sau nhà qua các hố ga chia cáp đến các hộ, cứ 2 hộ dân sử dụng chung 1 hố ga dịch vụ, tối đa 32 hộ dân bố trí 01 tủ cáp ở đầu hồi giữa 2 dãy nhà (trường hợp không bố trí được tủ cáp ở đầu hồi 2 dãy nhà thì bố trí phía sau 2 dãy nhà).
- Phía sau 2 dãy nhà và đầu hồi giữa 2 dãy nhà bố trí các thùng đựng rác đặt tại các điểm thu gom rác thải sinh hoạt và có lối đi cho xe thu gom, phương tiện vận chuyển rác thải sinh hoạt.
- Các tuynel nhánh xây dựng dọc theo các trục đường chính đến đường phân khu vực. Các tuyến cống kỹ thuật phục vụ nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được xây dựng đồng bộ với các đường giao thông khi xây mới hoặc khi cải tạo tuyến phố.
Điều 21. Quy định đối với công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
1. Quy định xây dựng mới tháp truyền hình.
- Khi xây dựng mới tháp truyền hình trong đô thị phải lựa chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch được duyệt.
2. Quy định về hệ thống cáp treo thông tin liên lạc.
- Dây điện thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; rà soát loại bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
- Đối với các tuyến phố cũ từng bước hạ ngầm; trường hợp chưa có điều kiện thực hiện hạ ngầm, yêu cầu các doanh nghiệp bó gọn dây dẫn và sử dụng chung hạ tầng (cột điện, cột đèn, hào cáp, mương cáp) để đảm bảo thông thoáng đường phố và an toàn giao thông.
- Vùng ngoại thị hoặc có thể đi nổi nhưng phải tuân thủ các quy định bó gọn dây dẫn và sử dụng chung hạ tầng (cột điện, cột đèn...)
3. Quy định về hạ tầng ngầm thông tin liên lạc: Đối với khu đô thị mới: Phải tiến hành hạ ngầm toàn bộ dây dẫn; giải pháp hạ ngầm phải đảm bảo sử dụng chung giữa các ngành và phải ngầm hóa đến chân công trình.
4. Quy định về xây dựng, lắp dựng ăng ten, lắp đặt công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động
- Cột ăng-ten thu, phát sóng của các tổ chức, doanh nghiệp phải được xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy hoạch, quy hoạch chuyên ngành được duyệt, đảm bảo khoảng cách an toàn, mỹ quan theo quy định của pháp luật, việc xây dựng lắp đặt các công trình cột ăng-ten, trạm thu phát sóng nhằm mục đích thương mại phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không lắp đặt các ăng-ten thu phát sóng trên các đường phố chính, khu vực cảnh quan, khu vực bảo tồn, các khu vực công cộng như chợ, trường học, bệnh viện, trên mái nhà, sân thượng các công trình nhà ở và công trình công cộng khác.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình trạm thu, phát sóng (BTS) được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị và các quy định pháp luật có liên quan.
- Các trạm BTS phải đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, không gây ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân; tuân thủ quy hoạch phát triển hạ tầng viễn thông, quy hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm BTS để giảm chi phí đầu tư xây dựng, tiết kiệm quỹ đất xây dựng và tạo mỹ quan đô thị.
- Khu vực phải xin phép khi xây dựng trạm BTS: Các thị trấn, trung tâm xã, các khu đô thị mới, khu, cụm công nghiệp, công trình công cộng; khu di tích văn hóa lịch sử, khu tưởng niệm, đền thờ.
Điều 22. Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
1. Quy định đối với công trình cấp nước
a) Hệ thống cấp nước của đô thị Việt Yên định hướng được lấy từ nguồn nước ngầm tại chỗ và nguồn nước mặt ao, hồ, sông Cầu và một số nguồn khác, cần phải có các biện pháp bảo vệ các nguồn cấp nước này để bảo đảm nguồn nước của đô thị. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến sự an toàn, chất lượng của nguồn cấp nước.
b) Quy định về hệ thống cấp nước phân phối (mạng lưới cấp nước đô thị).
- Hệ thống cung cấp nước đô thị phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, áp lực, lưu lượng nước cấp cho các nhu cầu trong đô thị.
- Từ tuyến ống chính dẫn nước về và hệ thống các trạm bơm đài nước xây dựng các tuyến ống phân phối có đường kính Ø110 - Ø400mm
- Cấu trúc hệ thống đường ống cấp nước theo dạng mạch vòng, thiết kế lắp đặt đảm bảo độ sâu chôn ống và đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình và các đường ống xung quanh.
- Nghiêm cấm các hành vi tự tiện đục phá, mắc nối vào hệ thống ống cấp nước đô thị để lấy nước, điều chỉnh van nước.
c) Đảm bảo điều kiện cho phương tiện chữa cháy tiếp cận các bến, bãi lấy nước, hoặc tiếp cận các trụ nước để lấy nước phục vụ công tác chữa cháy.
d) Đảm bảo quy định về khoảng cách bảo vệ đối với công trình đầu mối và các tuyến ống truyền dẫn cấp nước:
- Trong phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình nhà máy, trạm cấp nước, trạm bơm phải xây tường rào bảo vệ bao xung quanh khu vực nhà xưởng và bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt và vệ sinh; không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
- Đối với đường ống cấp nước, công trình kỹ thuật hạ tầng được xây dựng sau phải đảm bảo an toàn đường ống cấp nước và khoảng cách tối thiểu theo mặt cắt ngang mép ngoài của đường ống và của công trình là 0,5m; trường hợp xây dựng cải tạo công trình trong khu đô thị chật hẹp thì phải có biện pháp bảo vệ an toàn đường ống hiện hữu
2. Quy định đối với công trình thoát nước mưa
Tuân thủ lưu vực thoát nước và hướng thoát nước chính theo quy hoạch chung đô thị Việt Yên đã duyệt.
a) Hệ thống thoát nước: Dùng cống kín kết hợp với mương nắp đan, mương hở tạo thành hệ thống thoát nước, các tuyến mương cống bố trí dọc theo các tuyến đường, thoát nước theo chế độ tự chảy, đảm bảo vệ sinh môi trường. Hệ thống thoát nước mưa trong đô thị phải là hệ thống cống kín hoặc mương có nắp đan.
b) Đối với các khu dân cư hiện hữu đang sử dụng hệ thống cống chung thoát nước mưa và nước thải. Từng bước cải tạo, xây dựng các tuyến gom tách nước thải sinh hoạt đưa về trạm xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường tự nhiên.
c) Đối với khu xây dựng mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng với hệ thống thoát nước thải sinh hoạt.
d) Các tuyến thoát nước mưa phải được xây dựng đảm bảo thoát nước tốt cho các lưu vực tính toán của từng tuyến theo quy hoạch chung đô thị được duyệt.
e) Cần cải tạo, nạo vét các sông hiện hữu trên địa bàn thành phố để tăng khả năng tiêu thoát nước của các khu vực đô thị.
f) Hệ thống cống, mương thoát nước phải được kiểm tra, nạo vét, duy tư, bảo trì thường xuyên và định kỳ.
g) Hệ thống hồ điều hòa chỉ được phép thoát nước mưa vào hồ.
3. Quy định về hệ thống xử lý nước thải
a) Nước thải sinh hoạt từ các khu nhà ở, các khu thương mại, dịch vụ công cộng, khu du lịch... phải được xử lý sơ bộ bằng hệ thống bể tự hoại, sau đó mới được phép thải ra hệ thống thoát nước chung thu gom về các hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung.
b) Các khu đô thị mới được đầu tư xây dựng phải có trạm xử lý nước thải cục bộ sau đó mới được thoát ra hệ thống cống chung.
c) Nước thải công nghiệp phải xử lý đạt QCVN 40-2011/BTNMT, bệnh viện phải được xử lý và kiểm soát đạt tiêu chuẩn của Bộ Y Tế trước khi xả ra sông.
d) Tuyệt đối không xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Cầu.
e) Khi đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải của các khu đô thị, khu du lịch và khu CN, cần nghiên cứu đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thu gom nước thải, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường trong lưu vực trạm xử lý.
f) Các khu dân cư hiện trạng cần có giải pháp thu gom xử lý nước thải sinh hoạt. Khi đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư mới tiếp giáp với cá khu dân cư hiện trạng thì phải tính toán thu gom cả nước thái của khu dân cư hiện trạng để xử lý (dung giếng tách nước thải dẫn về trạm xử lý của khu đô thị mới).
g) Khi xây dựng các trạm bơm, công trình xử lý nước thải cần lựa chọn công nghệ xử lý tiên tiến để giảm chi phí, tiết kiệm diện tích và không bị ảnh hưởng đến môi trường. Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh môi trường theo quy phạm trong trường hợp không có biện pháp xử lý triệt để về môi trường của các công trình đầu mối.
h) Trong phạm vi cách ly vệ sinh môi trường không xây dựng nhà ở tập trung, công trình công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt.
4. Quy định thu gom, xử lý chất thải
a) Mọi chất thải trong đô thị phải được thu gom và xử lý đúng quy định.
b) Công tác thu gom rác ở từng hộ gia đình, cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua hợp đồng. Đơn vị thu gom có trách nhiệm duy trì lịch trình thu gom theo đúng thời gian quy định.
c) Nghiêm cấm mọi trường hợp xả rác thải, đất đá, xà bần, nước thải tự do ra môi trường và nơi công cộng không đúng quy định.
5. Quy định đối với khu nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ
a) Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.
b) Người chết vì dịch bệnh và bệnh truyền nhiễm phải được chôn cất kịp thời, không được để quá 24 tiếng. Khi khâm liệm và mai táng phải được thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan y tế.
c) Khuyến khích quy hoạch lại 138 nghĩa trang, các mộ nằm rải rác tại phần đất nông nghiệp cần được cải táng di dời đến các nghĩa trang tập trung.
d) Khuyến khích cải tạo lại nghĩa trang để tăng trồng thêm diện tích cây xanh, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
e) Cần khẩn trương triển khai dự án xây dựng nhà tang lễ gần bệnh viện đa khoa huyện để phục vụ cho nhu cầu hỏa táng trên toàn đô thị.
f) Các hành vi bị cấm.
- Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng nghĩa trang không phép hoặc sai phép theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Làm hư hại bia mộ, lập bia mộ giả, phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa trang.
- Không chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang; An táng người chết trong các nghĩa trang đã bị đóng cửa.
Điều 23. Quy định đối với công trình cấp điện
1. Lưới điện hạ thế, trung thế trong khu vực trung tâm, khu đô thị mới phải được ngầm tại thị trấn Bích Động, thị trấn Nếnh và 7 xã nội thị.
2. Khuyến khích các khu vực hiện hữu cải tạo, xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các công trình hạ tầng đô thị tại thị trấn Bích Động, thị trấn Nếnh và 7 xã nội thị.
3. Vùng ngoại thị như các xã hoặc khu chưa ổn định về quy hoạch có thể đi nổi.
4. Tại các khu công nghiệp không yêu cầu về hình thức mỹ quan của nhà trạm trừ các vị trí tiếp giáp với trục giao thông lớn, công trình hành chính.
5. Trong các khu dân cư, đô thị xây mới nên sử dụng trạm kín kiểu xây hoặc hợp bộ để đảm bảo mỹ quan đô thị.
Điều 24. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc
1. Hoạt động quảng cáo ngoài trời phải tuân theo quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 17 Luật Quảng cáo; Mục 1.1.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND ngày 05/10/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập
a) Bảng quảng cáo, hộp đèn quảng cáo đứng độc lập tuân thủ theo quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
b) Tùy thuộc quy mô, địa điểm xây dựng công trình quảng cáo đứng độc lập phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới hành lang an toàn đường bộ; chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn cho công trình, các công trình lân cận và các yêu cầu về độ cao tĩnh không; đảm bảo về bảo vệ môi trường, độ thông thủy, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang an toàn bảo vệ luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ đê điều, hành lang an toàn lưới điện cao áp, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và khoảng cách đến các công trình dễ cháy nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia phải thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
c) Bảng quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ thực hiện theo Khoản 5, Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 cửa Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điều 16 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ.
d) Bảng tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội có nội dung quảng cáo phải thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 27 Luật Quảng cáo.
3. Bảng quảng cáo, hộp đèn tại các công trình, nhà ở riêng lẻ
a) Không quảng cáo che lấp nóc/mái nhà trừ các phương tiện quảng cáo dạng chữ, hình và biểu tượng. Việc quảng cáo tại công trình, nhà ở phải phù hợp với vị trí, quy mô, kích thước bề mặt công trình, hình thể ngôi nhà.
b) Việc lắp đặt bảng quảng cáo, hộp đèn đặt tại các công trình, nhà ở riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
c) Bảng quảng cáo, hộp đèn gắn/ốp vào hàng rào/tường rào bao quanh công trình đang xây dựng có kích thước tối đa là 10m2; thực hiện theo Mục 2.2.1.8 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
d) Các công trình cao tầng là khách sạn, trung tâm thương mại, trung tâm tài chính, ngân hàng, trung tâm hoạt động văn hóa đa năng, trụ sở văn phòng cho thuê được lắp đặt thêm bảng quảng cáo dạng chữ tại tầng trên cùng.
e) Các công trình cao tầng trong khu đô thị, nhà chung cư cao tầng được quảng cáo tại tầng dịch vụ.
f) Bảng quảng cáo, hộp đèn đặt tại mặt ngoài tòa nhà cao tầng, công trình, nhà ở phải đảm bảo an toàn chịu lực, phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng, thông gió, chiếu sáng. Bảng quảng cáo, hộp đèn có diện tích một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình, nhà ở phải có giấy phép xây dựng theo Điều 31, Luật Quảng cáo.
Điều 25. Đối với hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
1. Quy định quản lý kiến trúc tường rào
- Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc khu vực. Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài hòa với công trình.
- Hàng rào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và phải đảm bảo độ thông thoáng.
- Khuyến khích xây dựng hàng rào thông thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo có hoa trang trí tạo mỹ quan cho đô thị. Tường rào mặt tiền, mặt bên ở góc giao lộ, phần xây đặc phía dưới (nếu có) cao không quá 0,8m (tính từ cốt san nền công trình), phần phía trên phải đảm bảo thông thoáng không che khuất tầm nhìn. Tường rào cây xanh phải được định kỳ chăm sóc, cắt tỉa để đảm bảo mỹ quan đô thị và không được che khuất tầm nhìn tại các góc giao lộ.
- Đối với hàng rào bên hông và phía sau:
+ Chiều cao hàng rào tối đa cho phép không quá 3m và trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không được lớn hơn 2m.
+ Hàng rào trồng bằng cây không hạn chế chiều cao.
2. Quy định quản lý kiến trúc cổng
a) Nhà ở liên kế chỉ được phép mở một cổng chính đối với mỗi nhà. Việc mở thêm các cổng phụ, cổng thoát nạn... phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công trình và được các cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Các công trình công cộng, dịch vụ được phép mở từ hai cổng. Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (phần diện tích này tuân theo quy định cụ thể của từng công trình).
c) Cánh cổng không được phép mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ hoặc ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của người khác. Mép ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ giới đường đỏ. Vật liệu cổng và hàng rào khuyến khích đồng bộ về kiến trúc, thẩm mỹ trong cùng một công trình và trên cả tuyến phố.
Điều 26. Đối với màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
1. Phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý kiến trúc đô thị
2. Hình thức kiến trúc
a) Không được xây dựng thêm các hạng mục công trình chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái, các kiến trúc tạm bợ trên sân thượng, ban công, lôgia.
b) Hạn chế sử dụng các chi tiết rườm rà, uốn lượn và trang trí quá nặng nề như mô phỏng kiến trúc cổ điển, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp,... không phù hợp với mặt đứng công trình và cảnh quan toàn tuyến phố.
c) Không được xây dựng các bức tường không có cửa sổ tại mặt tiền công trình.
3. Cửa đi, cửa sổ
a) Ở độ cao dưới 2,5m so với mặt vỉa hè, tất cả các loại cửa đi, cửa sổ và cửa khác (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) đều không được mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ hoặc ngõ.
b) Không được phép mở cửa các loại nếu tường xây sát với ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của người khác.
4. Vật liệu và màu sắc của các công trình:
a) Vật liệu
- Cấm sử dụng vật liệu tạm bợ như (tre, nứa, lá, tranh...), nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét quyết định cụ thể. Đối với các công trình nông thôn phục vụ cho mục đích du lịch thì khuyến khích sử dụng vật liệu truyền thống địa phương (tre, nứa lá, tranh...) nhưng phải đảm bảo được an toàn cả về kết cấu, phòng cháy chữa cháy.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, chất lượng cao, không bám bụi, phù hợp với điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
- Hạn chế sử dụng các vật liệu như: Các loại kính màu hoặc phản quang, gạch men sứ, đá rửa, đá mài ốp trên diện tích rộng mặt ngoài công trình.
Hình 3. Các vật liệu bị hạn chế
b) Màu sắc
- Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
- Khuyến khích sử dụng các màu sơn hoàn thiện mặt tường công trình tương hỗ với một khu vực hoặc tuyến phố
- Cấm sử dụng màu sắc gây ảnh hưởng đến con người như màu đỏ, tím, xanh lam đậm.
Hình 4. Các màu bị cấm
5. Phần công trình hướng ra ngoại thất:
a) Mặt quay ra đường phố:
- Tầng 1: Không được phép xây lấn tạo thành các không gian kín đưa ra ngoài khoảng lùi xây dựng. Trong phần diện tích khoảng lùi xây dựng, cho phép xây dựng tam cấp, mái đón, khuyến khích trồng cây xanh và làm giàn hoa trang trí.
- Được phép xây các phần đua ra kể từ tầng 2 hoặc từ chiều cao 3,5m tính từ sàn tầng trệt. Phần công trình đua ra phải thống nhất trên toàn dãy phố và tuân thủ theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
b) Dọc theo ranh giới canh bên của khu đất:
- Nếu công trình có khoảng lùi biên > 4m thì ở mặt bên được phép xây các phần đua ra như ban công hoặc hành lang với chiều rộng không quá 1,5m.
- Nếu công trình xây dựng có khoảng lùi biên ≥ 2m thì ở mặt bên được xây các phần đua ra như ban công với chiều rộng không quá 1m (chiều dài không lớn hơn kích thước cửa mỗi bên là 0,5m). Các phần đua ra này không được bịt kín hoặc ốp bằng kính mảng lớn. Chiều rộng phần mái đua ra ngoài khoảng lùi biên không lán hơn 30cm.
- Nếu công trình xây dựng có khoảng lùi biên nhỏ hơn 2m nhưng ≥1m thì ở mặt bên được xây các phần đua ra như ban công với chiều rộng không quá 0,8m (chiều dài không lớn kích thước cửa mỗi bên là 0,5m).
c) Ngoại trừ các thiết bị bất khả kháng phải lắp lộ thiên như các loại ăng ten thu phát sóng..., tất cả các hạng mục, thiết bị khác phải bố trí bên trong hệ mái của công trình như buồng kỹ thuật thang máy, bồn nước.
6. Mái công trình:
a) Hình thức mái có thể sử dụng mái bằng hoặc mái dốc nhưng không được phép khác biệt với phong cách và hình thức kiến trúc chung của công trình.
b) Các phần nhô lên khỏi mái (bể chứa nước, khung thang máy...) cần phải được bố trí khuất tầm nhìn từ các khu vực công cộng, hoặc phải được bố trí kín vào một tầng.
Điều 27. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
1. Quy định chung: Tất cả công trình, dự án trong quá trình chuẩn bị và triển khai phải bảo đảm vệ sinh môi trường, giao thông, mỹ quan, trật tự đô thị khu vực.
2. Công trình, dự án chuẩn bị triển khai
- Phải có hàng rào chắn đất trống. Khuyến khích hàng rào thoáng kết hợp với cây xanh, nếu sử dụng hàng rào đặc phải có những hình ảnh minh họa về dự án hoặc tranh ảnh cảnh vật trên bề mặt hàng rào tạm.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên tường rào tạm.
- Hàng rào cao tối thiểu 2,5m, xây dựng đúng ranh lộ giới.
- Bảo đảm tầm nhìn của phương tiện lưu thông tại ngã giao nhau, an toàn giao thông, chiếu sáng vỉa hè cho người đi bộ.
3. Công trình đang triển khai
- Phải có hàng rào đặc bao quanh công trình, ở hàng rào phải có những hình ảnh minh họa về dự án hoặc tranh ảnh cảnh vật trên bề mặt hàng rào tạm.
- Phải có lưới bao che quanh công trình, có biển cáo để đảm bảo an toàn.
- Bảo đảm tầm nhìn của phương tiện lưu thông tại ngã giao nhau, an toàn giao thông, chiếu sáng vỉa hè cho người đi bộ, chiếu sáng vỉa hè cho người đi bộ.
- Các công trình thi công sát lộ giới (không có khoảng lùi xây dựng) phải dựng mái che bảo vệ cho người đi bộ, chiều cao mái che tối thiểu 2,5m, chiều rộng mái che tối thiểu 1,5m.
4. Quy định treo biển báo đối với công trường thi công xây dựng
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng.
b) Biển báo phải có đủ nội dung:
- Tên, quy mô công trình;
- Ngày khởi công, ngày hoàn thành;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công xây dựng;
- Bản vẽ phối cảnh công trình.
c) Đối với các công trình cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ, phải niêm yết giấy phép xây dựng, tên đơn vị thi công hoặc chỉ huy trưởng công trình và tổ chức tư vấn thiết kế (nếu có) đối với các trình trên 5 tầng tại khu vực thị trấn Bích Động, thị trấn Nếnh và các công trình trên 7 tầng tại 7 xã nội thị.
1. Các công trình đã xuống cấp nằm tại các khu vực trung tâm (Bích Động, Nếnh) và các trục đường chính đô thị yêu cầu phải cải tạo lại mặt tiền để đảm bảo cảnh quan đô thị (sơn trát lại, thay lan can, cửa mặt tiền...).
2. Có các giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
3. Bổ sung cửa sổ, chi tiết trang trí đối với các công trình có mặt tiền đặc, kín.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
1. Vị trí
Trên địa bàn hiện có 2 công trình được công nhận là công trình di sản cấp Quốc gia đặc biệt (Đình Đông, chùa Bổ Đà), 18 công trình di sản cấp Quốc gia, ngoài ra còn có 74 công trình di sản cấp tỉnh.
2. Quy định quản lý
a) Việc lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn đô thị Việt Yên do cơ quan có chức năng về chuyên môn, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công có đủ năng lực theo thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
b) Cấm những hành vi vi phạm làm sai lệch di tích lịch sử - văn hóa và đào bới khu vực di tích.
c) Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và trên địa bàn đô thị Việt Yên.
d) UBND huyện Việt Yên có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các ngành chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình.
Chủ sở hữu, người sử dụng không được tự ý thay đổi hình thức kiến, trúc bên ngoài và kết cấu công trình. Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình; bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng. Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, có kết cấu kém an toàn cần thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương.
2. Quy định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công trình kiến trúc.
Chủ sở hữu, người sử dụng cần giữ gìn cảnh quan chung, không trồng cây có tán lớn tại các vị trí che khuất mặt tiền công trình kiến trúc.
3. Đối với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị.
Các công trình được xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị phải được cấp phép theo quy định. Hình thức công trình xây dựng mới phải tương đồng với công trình có giá trị về phong cách kiến trúc cũng như vật liệu hoàn thiện.
Điều 31. Tổ chức thực hiện Quy chế
Quy định, yêu cầu đảm bảo quy chế được tuân thủ và triển khai:
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng:
a) Công trình đã có quy định chi tiết trong Quy chế: Tiến hành cấp giấy phép xây dựng trong thẩm quyền cho phép khi công trình đủ các yêu cầu đã được nêu trong Quy chế này.
b) Công hình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này: Các công trình này không phải xin cấp phép xây dựng nhưng chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến Phòng Kinh tế hạ tầng và Đội quản lý trật tự giao thông xây dựng và môi trường để quản lý.
c) Công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: Phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép triển khai xây dựng.
2. Về triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù: Chủ đầu tư xây dựng công trình tại các khu vực đặc thù kết hợp với các sở ban ngành, có liên quan và UBND huyện để triển khai thực hiện dự án theo Quy chế này.
3. Đối với quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị Việt Yên đã duyệt phải điều chỉnh, bổ sung theo quy chế này.
4. Đối với các đồ án quy hoạch chi tiết đã duyệt tại các khu vực dự kiến là phường nội thị:
- Trường hợp đã có thiết kế đô thị và quy định quản lý kèm theo đồ án được duyệt thì tiếp tục thực hiện theo đồ án, thiết kế đô thị và quy định quản lý đã duyệt.
- Trường hợp đồ án quy hoạch chi tiết chưa có thiết kế đô thị và quy định quản lý theo đồ án thì phải phê duyệt bổ sung và phải tuân thủ theo quy chế này.
Điều 32. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Sở Xây dựng phối hợp các Sở, ngành tỉnh có liên quan, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Đơn vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm
a) Đảm bảo điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, tư cách pháp nhân hành nghề thiết kế công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ các quy định về quản lý đô thị theo quy hoạch được duyệt, Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành và các quy định tại Quy chế này.
c) Thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về sự phù hợp kiến trúc, cảnh quan khu vực, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng của công trình.
3. Nhà thầu xây dựng, cải tạo công trình có trách nhiệm
a) Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
b) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
c) Tuân, thủ các quy định tại giấy phép xây dựng và các quy định về kiến trúc đô thị hiện hành có liên quan về các quy định tại Quy chế này.
4. Ủy ban Nhân dân huyện Việt Yên chịu trách nhiệm quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị theo Quy chế này.
a) Phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy chế.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Quy chế đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đô thị Việt Yên biết thực hiện.
c) Lập kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật về quy hoạch, xây dựng và Quy chế này.
5. Phòng Kinh tế hạ tầng và các phòng, ban thuộc đô thị Việt Yên.
a) Phòng Kinh tế hạ tầng và các phòng ban liên quan có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và Quy chế này đến các chủ thể tham gia hoạt động liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
b) Thực hiện việc tham mưu cấp giấy phép xây dựng theo Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tham mưu cho UBND huyện gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình, giấy phép đào đường và kiểm tra việc xây dựng theo giấy phép được cấp.
c) Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất về quản lý xây dựng theo giấy phép. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong các hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn.
a) Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến xây dựng theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn theo quy định.
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; tham mưu đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quyết định. Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của cấp có thẩm quyền
Điều 33. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Đội quản lý trật tự giao thông xây dựng và môi trường có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trên địa bàn; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại địa bàn phụ trách; báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa quy chế này và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị Việt Yên thì tuân thủ theo quy chế này.
2. Trường hợp các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia có thay đổi và những nội dung thay đổi đó có sự khác biệt với các nội dung của quy chế này thì thực hiện theo các Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia trên.
3. Về điều chỉnh, bổ sung quy chế: UBND huyện Việt Yên rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với UBND tỉnh để làm cơ sở điều chỉnh quy chế theo quy định.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây