Nghị quyết 342/NQ-HĐND năm 2024 giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La trước và sau Kỳ họp thứ tám của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ tám của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 342/NQ-HĐND năm 2024 giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La trước và sau Kỳ họp thứ tám của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ tám của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026
Số hiệu: | 342/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Nguyễn Thái Hưng |
Ngày ban hành: | 11/07/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 342/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Nguyễn Thái Hưng |
Ngày ban hành: | 11/07/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 342/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 11 tháng 7 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số nội dung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 70/TTr-TTHĐND ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 191/BC-TTHĐND ngày 08/7/2024 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ tám của HĐND tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ tám của HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026.
1. Kết quả đạt được
1.1. Từ Kỳ họp thứ tám của HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận, rà soát, phân loại và chuyển 28 kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) để chỉ đạo xem xét, giải quyết[1]. Nội dung các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó một số lĩnh vực được nhiều cử tri ở nhiều địa phương quan tâm như: Đầu tư công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, văn hóa xã hội, ban hành cơ chế chính sách, phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bản;...
1.2. Thực hiện Nghị quyết số 266/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh về việc giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy của HĐND tỉnh khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung việc giải quyết đối với 50 kiến nghị của cử tri.
1.3. Thực hiện Thông báo số 225/TB-TTHĐND ngày 11/12/2023 của Thường trực HĐND tỉnh thông báo kết luận của chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ tám, HĐND tỉnh khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh đôn đốc, chỉ đạo giải quyết 15 nhiệm vụ.
1.4. Sau khi tiếp nhận các kiến nghị của cử tri UBND tỉnh đã chủ động giao các sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét, giải quyết và có 02 văn bản về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri gửi Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo số 200/BC-UBND ngày 26/4/2024, Báo cáo số 253/BC-UBND ngày 06/6/2026 của UBND tỉnh). Thường trực HĐND tỉnh đã giao các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực được phân công và của cử tri địa phương kiến nghị. Kết quả: Đã giải quyết xong 32/93 kiến nghị, nhiệm vụ (đạt 34,4%); đang giải quyết 61/93 kiến nghị, nhiệm vụ (chiếm 65,6%).
1.5. Việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri được UBND tỉnh, các sở ngành, địa phương và đơn vị liên quan chú trọng nghiên cứu, giải quyết kiến nghị cử tri, thể hiện tinh thần cầu thị, tiếp thu kiến nghị cử tri trong tổ chức thực hiện công tác quản lý, điều hành; đã quan tâm chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri. Các sở, ngành được giao chủ trì đã chủ động nghiên cứu, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri theo đúng Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri được ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh; nội dung, chất lượng giải quyết hoặc giải đáp về những vấn đề cử tri quan tâm cơ bản đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
1.6. Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phát huy tinh thần trách nhiệm, rà soát, xem xét kết quả trả lời, giải quyết, kiến nghị phản hồi về Thường trực HĐND tỉnh để đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lời thỏa đáng nội dung kiến nghị, có cơ sở để trả lời cử tri theo quy định của pháp luật.
2. Tồn tại, hạn chế
(1) Tỷ lệ kiến nghị được giải quyết xong còn thấp (đạt 34,4%); còn một số kiến nghị cử tri đã được UBND tỉnh tiếp thu, mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp giải quyết nhưng chuyển biến còn chậm nên cử tri có nội dung vẫn bức xúc, tiếp tục có kiến nghị (trong đó có 07[2] kiến nghị là các kiến nghị kéo dài từ trước Kỳ họp thứ năm, HĐND tỉnh).
(2) Việc báo cáo kết quả giải quyết đối với các nhiệm vụ được giao tại Thông báo số 225/TB-TTHĐND ngày 11/12/2023 của Thường trực HĐND tỉnh còn chậm.
(3) Chất lượng tổng hợp kết quả tiếp xúc cử tri trước và sau các Kỳ họp của HĐND tỉnh của một số Tổ đại biểu HĐND tỉnh có mặt còn hạn chế.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Cử tri kiến nghị vấn đề liên quan đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi đó việc xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn (giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh) nên chất lượng giải quyết, trả lời còn có những việc có những hạn chế nhất định, chưa cập nhật hết nội dung mới.
- Một số kiến nghị của cử tri về tiến độ triển khai các dự án, công tác thu hút đầu tư, sắp xếp, xử lý tài sản trên đất, thu hồi đất, phê duyệt các quy hoạch, xây dựng các cơ chế, chính sách,... là những kiến nghị cần có thời gian, nguồn lực, lộ trình cụ thể theo khả năng ngân sách địa phương, việc giải quyết chưa thể đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
- Một số Tổ đại biểu HĐND tỉnh chưa thực sự dành thời gian cho việc rà soát, nghiên cứu các văn bản liên quan đến kiến nghị cử tri do đó ảnh hưởng đến chất lượng tổng hợp kết quả tiếp xúc cử tri của một số kiến nghị.
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh
1.1. Tiếp tục tăng cường giám sát kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp của HĐND tỉnh; Xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại biểu kèm theo Nghị quyết này, kiến nghị của cử tri được gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ chín; báo cáo HĐND tỉnh tại Kỳ họp cuối năm 2024.
1.2. Lựa chọn một số nội dung kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, những vấn đề mới phát sinh liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh, giáo dục - đào tạo, chính sách an sinh xã hội của người dân để tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề hoặc tổ chức chất vấn, giải trình tại Phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh (nếu xét thấy cần thiết).
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ngành rà soát, khẩn trương giải quyết các kiến nghị của cử tri đang trong quá trình giải quyết tại biểu kèm theo Nghị quyết này; tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết, trả lời cử tri, khắc phục những hạn chế đã nêu; bảo đảm giải quyết có chất lượng, đúng lộ trình để báo cáo với cử tri; báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30/10/2024.
Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri cần tập trung nêu rõ: (1) số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục tài liệu minh chứng về kết quả thực hiện; (3) Đối với kiến nghị đang và sẽ giải quyết, kiến nghị cử tri đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa giải quyết dứt điểm đề nghị nêu rõ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết; (4) Đánh giá chung về kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
2.2. Tiếp tục tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của cử tri.
2.3. Chỉ đạo tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đối với các Ban của HĐND tỉnh
3.1. Tiếp tục thực hiện giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực phụ trách và phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
3.2. Chủ động đề xuất nội dung tổ chức Đoàn giám sát một số chuyên đề đối với những kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm; những vấn đề mới phát sinh liên quan đến đời sống dân sinh.
4. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
4.1. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với những vấn đề cử tri kiến nghị đã được pháp luật quy định hoặc đã được giải quyết, trả lời dứt điểm, không có nội dung mới, kiến nghị liên quan đến nguồn vốn đầu tư các dự án không có trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025, kiến nghị liên quan đến chế độ, chính sách trong giai đoạn Trung ương, tỉnh đang hoàn thiện các quy định chế độ, chính sách theo quy định.
4.2. Nghiên cứu, đổi mới hình thức tiếp nhận, tổng hợp, phân loại kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, rõ nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết (không tổng hợp chuyển Thường trực HĐND tỉnh đối với những kiến nghị đã được cấp có thẩm quyền trả lời; kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp huyện).
4.3. Tiếp tục theo dõi, giám sát việc giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các sở, ngành.
5. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
5.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri kiến nghị.
5.2. Cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên Trang thông tin đại biểu dân cử Sơn La, cho Báo Sơn La và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.
1. UBND tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XV, Kỳ họp thứ chín thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
NHỮNG
KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT
(Kèm theo Nghị quyết số 342/NQ-HĐND ngày 11/7/2024 của HĐND tỉnh Sơn La)
TT |
NỘI DUNG KIẾN NGHỊ |
1.1 |
Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai xây dựng hệ thống điện, nước sạch, đường giao thông theo cam kết, để ổn định đời sống nhân dân. |
1.2 |
Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài. |
1.3 |
Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này). |
1.4 |
Đề nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi tiêu chí phân loại bản, tổ dân phố quy định tại Quyết định số 39/2020/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La cho phù hợp với thực tế quản lý số hộ của bản (Kiến nghị của cử tri xã Pa Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai) |
1.5 |
Đề nghị xem xét hỗ trợ phụ cấp cho các chức danh y tế thôn, bản. Hiện nay mức hỗ trợ thấp mà khối lượng công việc ngày càng đòi hỏi cao, địa bàn cơ sở rộng, đường sá đi lại khó khăn (Kiến nghị của cử tri xã Song Khủa, huyện Vân Hồ) |
1.6 |
Đề nghị tỉnh xem xét ban hành chính sách hỗ trợ về nhà ở (nhà công vụ, thuê nhà...) và hỗ trợ một phần phí sinh hoạt đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là các đối tượng theo Quy định số 784-QĐ/TU ngày 02/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý cán bộ tham gia Đề án số 03-ĐA/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Xây dựng, tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030” khi thực hiện luân chuyển, điều động, biệt phái (từ cấp tỉnh xuống huyện, từ cấp huyện xuống cấp xã giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý để rèn luyện, thử thách qua thực tiễn công tác tại cơ sở hoặc đưa cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp xã lên cấp huyện, từ cấp huyện lên cấp tỉnh để mở rộng tư duy, tầm nhìn, rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý hoặc giữa các địa phương, đơn vị cùng cấp trong hệ thống chính trị để rèn luyện, thử thách cán bộ ở các môi trường công tác khác nhau). Vì thực tế hiện nay, với đặc thù tỉnh miền núi, khoảng cách di chuyển giữa các vùng, các địa phương xa, không thể đi đến cơ quan và trở về nhà trong ngày; mặt khác, đa số cán bộ, công chức trẻ có thu nhập thấp, điều kiện kinh tế còn khó khăn. Đề nghị tỉnh quan tâm, hỗ trợ để giúp cán bộ, công chức khắc phục khó khăn, yên tâm công tác (Kiến nghị của cử tri huyện Mai Sơn) |
1.7 |
Đề nghị sớm triển khai dự án đo đạc địa chính trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai) |
1.8 |
Đề nghị Cục thi hành án dân sự tỉnh Sơn La hướng dẫn thủ tục thanh toán hoàn trả lại số tiền 800.000.000 đồng (tám trăm triệu đồng) đã thu hồi về ngân sách xã cho UBND xã Chiềng Khoa theo Quyết định 174/QĐ-CTHADS ngày 17/3/2023 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Sơn La về thi hành án trong công tác làm đường nông thôn mới tại xã Chiềng Khoa, huyện Vân Hồ (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Khoa, huyện Vân Hồ) |
1.9 |
UBND tỉnh, Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh cần quan tâm việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm thu hút các nguồn lực xã hội, khuyến khích, huy động các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tích cực tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật. |
2.1 |
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ tuổi trẻ, thành phố Sơn La. |
2.2 |
Sớm thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng. |
2.3 |
Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân. |
2.4 |
Yêu cầu Công ty thủy điện Nậm Bú thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu cho Nhân dân (hiện nay trên địa bàn xã Mường Bú còn một số hộ có diện tích cây cối, hoa màu bị ngập úng nhưng chưa được bồi thường, hỗ trợ). |
2.5 |
Thực hiện kiểm đếm, đền bù và thực hiện quy trình giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho Ban quản lý hoàn thiện Khu công nghiệp Mai Sơn (Giai đoạn I) và tổ chức đi vào kinh doanh khai thác, mời gọi các Nhà đầu tư tham gia đầu tư, kinh doanh trong Khu công nghiệp, đồng thời tổ chức giao đất cho Nhà máy điện mặt trời Mai Sơn để Nhà đầu tư triển khai dự án. Trình quy hoạch giai đoạn II và triển khai các bước điều chỉnh, mở rộng khu công nghiệp Mai Sơn theo quy định. |
2.6 |
Đối với khu đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu với diện tích đất là 2540 m2. Đối với khu đất này Công ty cổ phần lương thực Sơn La đã hết hạn thuê đất từ ngày 01/6/2016 HĐND tỉnh Sơn La đã thông qua danh mục dự án Nhà nước thu hồi đất tại Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 để thực hiện dự án tiểu công viên tại khu vực này và UBND tỉnh đã có Thông báo số 130/TB-UBND ngày 26/10/2020 về việc thu hồi đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La, UBND huyện Mộc Châu đã phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo Quyết định số 1207/QĐ ngày 30/5/2019. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thu hồi được để triển khai dự án. Do vậy, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công ty cổ phần lương thực Sơn La bàn giao khu đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu để huyện Mộc Châu triển khai dự án theo quy định (Kiến nghị của cử tri huyện Mộc Châu). |
2.7 |
Đề nghị xem xét có phương án quản lý đất và trụ sở của các Hạt quản lý giao thông của 2 tuyến đường: (1) Đường Quốc lộ 4G (gồm có Hạt 1 tại tiểu khu ngã ba Chiềng Mai, xã Chiềng Mai và Hạt 2 tại bản Ớt Chả, xã Nà Ớt); (2) Đường Tỉnh lộ 110 (gồm có Hạt 110 (cũ) tại tiểu khu 8 xã Nà Bó và Hạt 109 (cũ) tại bản Nà Hường, xã Nà Bó) để phát huy hiệu quả, tránh lãng phí. Trường hợp nếu không sử dụng xem xét bàn giao lại cho UBND xã quản lý, sử dụng (kiến nghị của cử tri các xã Nà Bó, Nà Ớt và Chiềng Mai, huyện Mai Sơn) |
2.8 |
Chỉ đạo Công ty cổ phần Giang Sơn xây dựng hoàn thiện đoạn kè suối phía bên các hộ gia đình tại tổ 1, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La để tránh sạt lở đất (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
2.9 |
Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT Sơn La, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Dự án thoát lũ suối Nậm La, khu vực Chiềng Sinh về Trung tâm thành phố (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La) |
2.10 |
Đẩy mạnh thu hút, tập trung nguồn lực đầu tư, xây dựng kế hoạch lộ trình tổ chức thực hiện Nghị quyết số 178/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh thông qua chủ trương đầu tư Dự án xây dựng, phát triển khu Du lịch quốc gia Mộc Châu. |
2.11 |
Để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Thuận Châu, đảm bảo vệ sinh, tạo môi trường sống trong lành cho người dân, hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, kiến nghị UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai dự án giai đoạn 2 theo Quyết định số 2150/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu chôn lấp và xử lý chất thải rắn huyện Thuận Châu (Kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu) |
2.12 |
Sớm thu hồi trạm Đăng kiểm để mở rộng chợ 7/11 và sắp xếp lại khu vực họp chợ tránh gây mất an toàn giao thông tại khu vực (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La) |
2.13 |
Tiếp tục quan tâm, cho chủ trương đầu tư thực hiện dự án Kè chống sạt lở đất và hạ tầng khu dân cư suối Muội giai đoạn III, với tổng mức đầu tư khoảng 160 tỷ đồng (Kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu) |
2.14 |
Sớm giải quyết dứt điểm Dự án miền trung Tây Nguyên để ổn định cuộc sống cho các hộ dân bị ảnh hưởng (Kiến nghị của cử tri phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La) |
2.15 |
Sớm giải quyết dứt điểm Dự án khu đô thị Hoàng Long để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng nhà ở, sớm ổn định cuộc sống cho các hộ dân bị ảnh hưởng (Kiến nghị của cử tri phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La) |
2.16 |
Xem xét có phương án quy hoạch chuyển Công ty Mía đường Sơn La ra khỏi khu đô thị dân cư vì hoạt động của Công ty Mía đường Sơn La ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, nguồn nước của nhân dân tiểu khu 1 nói riêng, khu vực trung tâm thị trấn nói chung (Kiến nghị của cử tri tiểu khu 1, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn) |
2.17 |
Sớm thu hồi diện tích đất tại tiểu khu 6, thị trấn Thuận Châu, huyện Thuận Châu do Công ty cổ phần lương thực Sơn La đang quản lý, giao lại cho huyện Thuận Châu để thực hiện quy hoạch đã được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt tại Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 20/6/2018 về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thuận Châu, huyện Thuận Châu và Quyết định số 2633/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thị trấn Thuận Châu, huyện Thuận Châu giai đoạn 2017-2030. Lý do: Công ty Lương thực Sơn La thuê đất để kinh doanh sai mục đích tại tiểu khu 10 thị trấn huyện Thuận Châu (nay là tiểu khu 6 thị trấn Thuận Châu) theo Quyết định số 550/QĐ-UB ngày 24/3/1998 của UBND tỉnh Sơn La là 20 năm; thời điểm tính thuê đất: từ ngày 01/01/1996. Đến nay đã hết thời hạn cho thuê đất của Công ty cổ phần lương thực Sơn La kể từ ngày 01/01/2016 (Kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu) |
2.18 |
Năm 2023 UBND xã Muổi Nọi, huyện Thuận Châu được UBND huyện giao thu 16.000.000 đồng từ quỹ đất công ích 5% vì quỹ đất đã được chia cho các hộ gia đình từ năm 1999, hiện rất khó khăn cho việc thực hiện Quyết định 41/2022/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh cụ thể: Trên địa bàn xã có tổng diện tích đất 5% là 18.225m2 và được chia cho 542 hộ; trong đó hộ có nhiều diện tích nhất chỉ có 131 m2, hộ có diện tích ít nhất là 10m2. Do vậy diện tích đất giao cho các hộ gia đình là rất ít nên không thể làm hợp đồng thuê đất đối với từng hộ gia đình được. Việc cho thuê đất từ năm 1994 đến nay đã qua nhiều thời kỳ làm việc, sổ theo dõi đã bị thất lạc, có hộ gia đình cũng đã dồn điền đổi thửa nên không xác định được thửa đất của các hộ thuê đất ở số lô, số thửa nào. Nếu xác định số lô, số thửa cho các hộ cho thuê sẽ rất mất nhiều thời gian và tốn nhiều kinh phí. Đề nghị cấp có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện Quyết định 41/2022/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La (Kiến nghị của cử tri xã Muổi Nọi, huyện Thuận Châu) |
2.19 |
Sớm khảo sát, đầu tư làm đường nhựa tuyến đường liên xã từ trung tâm xã Chiềng Tương, huyện Yên Châu đến trung tâm xã Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu để thuận lợi cho việc đi lại và trao đổi hàng hóa của nhân dân hai bản, hai xã (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Tương, huyện Yên Châu) |
2.20 |
Chỉ đạo Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với UBND huyện Mường La khảo sát, xây dựng cống thoát nước, rãnh thoát nước trên quốc lộ 279D đoạn qua khu vực dân cư bản Kết, bản Tạ Bú, bản Mòn, xã Tạ Bú, huyện Mường La vì khi vào mùa mưa lũ đoạn đường này thường bị ngập úng, đất đá tràn ra đường gây ảnh hưởng đến giao thông đi lại của Nhân dân và ô nhiễm môi trường (Kiến nghị của cử tri xã Tạ Bú, huyện Mường La) |
2.21 |
Quan tâm đầu tư tuyến đường tránh đoạn Nhà máy may DNN - tổ 1, phường Quyết Tâm qua đường Chu Văn An đến đường Nguyễn Chí Thanh để giảm ách tắc giao thông, thuận tiện cho Nhân dân đi lại (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La). |
2.22 |
Quan tâm đầu tư xây dựng mới trụ sở phường Quyết Tâm tại khu đất Công ty cổ phần bia thực phẩm Sơn La (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La). |
2.23 |
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu tại thành phố Sơn La - đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 157/NQ-HĐND ngày 10/01/2023 của HĐND tỉnh (Kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La). |
2.24 |
Đề nghị giải quyết dứt điểm việc thu hồi đất của 10 hộ dân tại bản Nà Hì (nay là bản He), xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai nằm trên khu đất của công ty TNHH Thảo Yến khai thác để bàn giao cho xã quản lý theo Quyết định số 3004/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh Sơn La |
2.25 |
Trong thời gian qua, các tiểu khu trên địa bàn thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn đã tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện xã hội hóa xây dựng đường điện ở các ngõ xóm và được Điện lực Mai Sơn hợp đồng cấp điện theo quy định. Hầu hết các tiểu khu đầu được hỗ trợ tiền điện thắp sáng theo Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 01/11/2021 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ chi trả tiền điện chiếu sáng tại các đường ngõ, xóm thuộc các tổ, bản, tiểu khu thuộc đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022 - 2025. Tuy nhiên, tại Hướng dẫn số 105/HD-SXD ngày 20/9/2023 của Sở Xây dựng về thực hiện một số nội dung Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 01/11/2021 của HĐND tỉnh, thì tiểu khu 12 và tiểu khu 18, thị trấn Hát Lót không được hỗ trợ theo Nghị quyết (Lý do: Nằm ngoài địa giới hành chính thị trấn Hát Lót (mốc 364) và không nằm trong phạm vi, ranh giới theo Đồ án quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 25/7/2019 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị Hát Lót, tỉnh Sơn La đến năm 2035). Cử tri đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh các văn bản quy định, hướng dẫn để tiểu khu 12, tiểu khu 18 thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn được hỗ trợ tiền điện thắp sáng ngõ, xóm như các tiểu khu khác trên địa bàn thị trấn. Lý do: (1) Thị trấn Hát Lót được công nhận đô thị loại 4 bao gồm cả tiểu khu 12, tiểu khu 18, thị trấn Hát Lót; (2) Mọi chế độ chính sách đối với tiểu khu 12, tiểu khu 18 đều thực hiện theo chế độ đô thị (ví dụ như xét hộ nghèo theo tiêu chí đô thị chứ không theo tiêu chí nông thôn; việc đóng các khoản học phí cho con, em đi học theo mức khu vực đô thị; thực hiện các tiêu chí xây dựng đô thị văn minh...) (Kiến nghị của cử tri tiểu khu 12, tiểu khu 18, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn) |
2.26 |
Đề nghị sớm cho chủ trương đầu tư và kinh phí thực hiện dự án 02 dự án: Khu xử lý rác thải sinh hoạt huyện Quỳnh Nhai (tổng mức đầu tư: 14.652 triệu đồng); hệ thống xử lý nước thải khu trung tâm huyện Quỳnh Nhai (tổng mức đầu tư dự kiến 14.801 triệu đồng). Ngày 02/8/2023, UBND huyện Quỳnh Nhai đã có Tờ trình số 314/TTr-UBND gửi UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư 02 dự án nêu trên (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai) |
2.27 |
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư tuyến đường liên xã Chiềng Khừa - Lóng Sập, huyện Mộc Châu (đi qua bản Suối Đon) - dự án được phê duyệt tại Quyết định số 2520/QĐ-UBND ngày 25/11/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Đường giao thông liên xã Bàn Khừa - Suối Đon, xã Chiềng Khừa đến bản Pha Đón, A Má xã Lóng Sập. Đến thời điểm hiện tại mới tổ chức xin ý kiến, thống nhất về tác động môi trường (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu) |
2.28 |
Đề nghị đẩy nhanh tiến độ thi công tuyến đường Mường La – Bắc Yên đoạn qua bản Tả, bản Áng Nghịu, bản Hin Phá, bản Mường Pia, bản Chông, xã Chiềng Hoa, huyện Mường La - Dự án được phê duyệt tại Quyết định số 1027/QĐ-UBND ngày 27/05/2021 của UBND tỉnh: Cải tạo, nâng cấp đường nối Quốc lộ 37 huyện Bắc Yên và Quốc lộ 179D huyện Mường La, tỉnh Sơn La (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Hoa, huyện Mường La) |
2.29 |
Huyện Quỳnh Nhai là địa phương bị ảnh hưởng lớn bởi dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La, nhưng không có nhiều nhà máy thủy điện có công suất dưới 100MW. Do vậy, không có nguồn thu từ thuế tài nguyên nước và thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng từ hoạt động của các nhà máy thủy điện có công suất dưới 100MW. Đề nghị HĐND, UBND tỉnh có cơ chế ưu tiên cân đối bố trí kinh phí từ nguồn thu thuế tài nguyên nước Thủy điện Sơn La, bổ sung thêm định mức dự toán chi thường xuyên hàng năm cho huyện Quỳnh Nhai để đảm bảo 3 nguồn lực cho địa phương đầu tư sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, giải quyết các vướng mắc trong công tác tái định cư trên địa bàn huyện (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai) |
|
Về giải pháp để khắc phục tình trạng tái diễn ô nhiễm môi trường do chế biến cà phê vào các niên vụ sau trong bối cảnh thời gian tới cây cà phê sẽ tiếp tục tăng cả về diện tích và sản lượng: Đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tập trung lãnh đạo trong ngành và tham mưu với UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp một số nội dung sau: |
2.30 |
Tiếp tục tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được các cấp có thẩm quyền giao về công tác bảo vệ môi trường. |
2.31 |
Duy trì và tăng cường hoạt động các Tổ kiểm tra, giám sát về môi trường đối với các dự án, cơ sở chế biến nông sản đã được thành lập; huy động sự vào cuộc của tất cả các ngành, địa phương trong việc rà soát, kiểm soát chặt chẽ các dự án, cơ sở có nguồn thải thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thuộc phạm vi quản lý. Tăng cường công tác quan trắc môi trường và đa dạng sinh học, nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo về chất lượng môi trường |
2.32 |
Nghiên cứu xây dựng và ban hành quy hoạch vùng trồng cà phê gắn với vùng chế biến và bảo vệ môi trường. Triển khai hiệu quả Đề án phát triển nguyên liệu chế biến cà phê gắn với chế biến, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo Kết luận số 863-KL/TU ngày 11/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. |
2.33 |
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về môi trường theo hướng thực hiện đơn giản hóa về điều kiện và cách thức thực hiện, bãi bỏ các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết cho công tác quản lý môi trường; lồng ghép, tích hợp việc thẩm định các thủ tục hành chính liên quan trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện chuyển đổi số đối với lĩnh vực môi trường. |
2.34 |
Chủ tịch UBND các cấp thực hiện nghiêm túc, hiệu quả cam kết bảo vệ môi trường hằng năm với UBND cấp trên Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất để kịp thời phát hiện, đề xuất có biện pháp ứng phó; đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. |
|
Về giải pháp để nâng cao xếp hạng và các chỉ số chính chuyển đổi số (DTI) trong năm 2023 và những năm tiếp theo |
3.1 |
Chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách của tỉnh để tạo môi trường pháp lý và các nguồn lực thúc đẩy, tạo đột phá cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong Quý II/2023 |
3.2 |
Nghiên cứu, trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 124/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La. Do hiện nay học sinh lớp 6, lớp 7 đang thực hiện đánh giá xếp loại học sinh cuối năm học (chương trình mới) theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ giáo dục - và đào tạo nên không có các danh hiệu đánh giá học sinh cuối năm học theo Nghị quyết số 124/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh (Kiến nghị của cử tri huyện Mộc Châu ) |
|
Về giải pháp khắc phục tình trạng thiếu thuốc, thiếu vật tư, trang thiết bị trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới |
3.3 |
Quan tâm và quyết liệt chỉ đạo, phân công cho các sở, ngành có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các cơ sở y tế thực hiện việc mua sắm, đấu thầu nhằm bảo đảm cung ứng kịp thời thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế |
|
Về giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên một số bộ môn như Tiếng Anh, Tin học trong thời gian tới |
3.4 |
Chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp rà soát các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh sau sắp xếp, sáp nhập để bố trí nguồn lực đầu tư trang thiết bị phục vụ học tập của học sinh (điều tiết phù hợp giữa các trường thuận lợi và các trường không thuận lợi) |
3.5 |
Đề nghị sớm triển khai đài truyền thanh không dây ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông theo Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 18/5/2023 của UBND tỉnh Sơn La (Kiến nghị của cử tri huyện Quỳnh Nhai) |
3.6 |
Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Hiện nay, mức đóng bảo hiểm y tế đối với hộ gia đình quy định cao so với thu nhập thực tế của hội viên Hội cựu chiến binh. Đề nghị cấp có thẩm quyền quan tâm hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế đối với các đồng chí là hội viên Hội Cựu chiến binh tham gia bảo vệ Tổ quốc sau 1975 - 1986 (những trường hợp nhập ngũ và làm nhiệm vụ ở trong tỉnh, không tham gia chiến đấu ở biên giới phía Bắc và không thuộc đối tượng được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Chính phủ) (Kiến nghị của cử tri xã Tân Lang, huyện Phù Yên) |
|
Về giải pháp để triển tổ chức thi, xét thăng hạng đối với giáo viên trên địa bàn tỉnh: |
|
Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tiếp tục tập trung lãnh đạo trong ngành và tham mưu với UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện theo phân cấp một số nội dung sau: |
3.7 |
Rà soát, nghiên cứu các văn bản của Trung ương về bổ nhiệm, chuyển xếp hạng và tổ chức xét/thi thăng hạng để triển khai thực hiện kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho giáo viên. |
3.8 |
Đẩy nhanh việc thực hiện chuyển xếp hạng cho giáo viên từ hạng III lên hạng II theo phân cấp quy định và báo cáo kết quả về Thường trực HĐND tỉnh trước quý III/2024. |
3.9 |
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thành phố thường xuyên rà soát giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng đủ điều kiện được thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện chuyển xếp hạng cho giáo viên đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng với các quy định hướng dẫn của Trung ương. |
|
Đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tập trung lãnh đạo trong ngành và với UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện theo phân cấp một số nội dung sau: |
3.10 |
Tiếp tục phối hợp với Sở Nội vụ có văn bản chỉ đạo UBND các huyện, thành phố rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông công lập đảm bảo theo đúng quy định hiện hành. |
3.11 |
Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc rà soát giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng đủ điều kiện được xét/thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện chuyển xếp hạng cho giáo viên theo phân cấp quản lý đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng với các quy định hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương. |
4.1 |
Đề nghị Công ty cổ phần Cao su Sơn La xem xét trả lại diện tích đất Công ty không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả cho nhân dân xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ. |
|
Về giải pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh trong thời gian tới |
4.2 |
Chỉ đạo chủ động nghiên cứu, rà soát tổng thể các văn bản quy định về cơ chế, chính sách mới của Trung ương, các nghị quyết về cơ chế, chính sách đã trình HĐND tỉnh ban hành để kịp thời xây dựng và ban hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngay sau khi Chính phủ ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ |
4.3 |
Nghiên cứu sớm xây dựng trình ban hành chính sách hỗ trợ các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Ban, Chiềng Chung, Chiềng Dong, huyện Mai Sơn) |
4.4 |
Đề nghị Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh sớm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường từ ngã ba bản Phiêng Lời đi bản Lọng Bong theo Công văn số 2634/UBND-TH ngày 12/7/2022 của UBND tỉnh về việc giao chủ đầu tư các dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2022 (về hướng tuyến đề nghị giữ nguyên hướng tuyến đường cũ để đường không bị ngập và bảo vệ được ruộng lúa của Nhân dân) - Kiến nghị của cử tri xã Hua Trai, huyện Mường La |
4.5 |
Đề nghị Công ty cổ phần cao su Sơn La: Giải quyết tình trạng xe chở mủ cao su không có thiết bị chuyên dùng che chắn, mủ cao su rơi vãi trên đường vận chuyển gây hôi thối, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và người tham gia giao thông (nội dung này đã được cử tri kiến nghị tại các kỳ tiếp xúc cử tri trước, Công ty cao su đã chuyển sang phương án vận chuyển đi đường Bó Mười, huyện Thuận Châu thay vì đi đường Quốc lộ 279D như trước nhưng xe chở mủ cao su vẫn không có thiết bị chuyên dùng che đậy gây ô nhiễm môi trường) (Kiến nghị của cử tri xã Mường Bú, huyện Mường La) |
4.6 |
Cử tri các xã có diện tích trồng cây cao su đề nghị tỉnh có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hộ gia đình góp đất trồng cây cao su để ổn định đời sống (Kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu) |
4.7 |
Đề nghị Công ty cổ phần cao su Sơn La sớm giải quyết trả lại diện tích đất trồng cây cao su kém hiệu quả để Nhân dân sử dụng vào việc sản xuất, phục vụ đời sống (Kiến nghị của cử tri xã Chiềng Bằng, huyện Quỳnh Nhai). |
[1] Báo cáo số 151/BC-TTHĐND ngày 15/12/2023, số 172/BC-TTHĐND ngày 07/02/2024 của Thường trực HĐND tỉnh.
[2] (1) Quan tâm giải quyết vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh thành phố Sơn La với Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; (2) Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này);(3) Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài; (4) Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ tuổi trẻ, thành phố Sơn La; (5) Sớm thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng; (6) Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân; (7) Chỉ đạo Trường Đại học Tây Bắc hoàn thiện dự án Trường Đại học Tây Bắc và điều chỉnh quy hoạch (dự án đã kéo dài nhiều năm) gây bức xúc cho Nhân dân.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây