408824

Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

408824
LawNet .vn

Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

Số hiệu: 27/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
Ngày ban hành: 05/12/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 27/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
Ngày ban hành: 05/12/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 05 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Xét các Tờ trình số 12298/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 101/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Chính phủ về giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao sức chng chịu của nền kinh tế. Chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững và hiệu quả sáng tạo; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp. Phát triển du lịch trthành ngành kinh tế mũi nhọn. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 6,5 - 7%, trong đó GRDP theo ngành kinh tế tăng 7 - 7,5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 67,57 triệu đồng.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6 - 6,5%.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 1.350 triệu USD

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 16.795 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 46.200 tỷ đồng.

2. Các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) đạt 1,36%.

- Số lao động có việc làm tăng thêm trong năm khoảng 11.600 người.

- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 76,4%. Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 57,5%.

- Số giường bệnh quốc lập trên 10.000 dân (không kể giường bệnh y tế xã) đạt 29,1 giường.

- Số bác sỹ trên 10.000 dân đạt 7,5 bác sỹ.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.

- Có 51% số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới (tương đương 48/94 xã).

3. Các chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 48%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hp vệ sinh đạt 95%.

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình trong báo cáo về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:

1. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Chính phủ; các chương trình kinh tế - xã hội; Kết luận 53-KL/TW của Bộ Chính trị

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; trong đó thực hiện 04 chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh bao gồm: Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình phát triển đô thị, Chương trình phát triển nhân lực; phát triển 03 vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: thành phố Nha Trang, khu vực vịnh Cam Ranh và khu kinh tế Vân Phong; các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu đề ra theo Kết luận 53/KL-TW ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Triển khai có hiệu quả Đề án các cơ chế, chính sách của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 sau khi được ban hành, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.

2. Về phát triển kinh tế

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, , chính sách ln nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.

2.1. Về sản xuất công nghiệp

Triển khai thực hiện các quy hoạch ngành đã được phê duyệt: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035; Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 02 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, nhà đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.

Chú trọng công tác kêu gọi đầu tư lấp đầy Khu công nghiệp Suối Dầu, Ninh Thủy. Triển khai thực hiện nhanh dự án mở rộng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Diên Phú, Trảng É 2, Diên Thọ để tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư lĩnh vực công nghiệp tạo năng lực mi cho lĩnh vực công nghiệp; Hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng hóa xuất khẩu; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đặc biệt là các dự án điện năng lượng mặt trời.

Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ việc ứng dụng các máy móc trang thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ mới sản xuất sản phẩm mới, nâng cao năng lực quản lý, đào tạo nghề... nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, phục vụ nhu cầu tại chỗ, cho du lịch và xuất khẩu, góp phần phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp truyền thống, giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2. Về sản xuất nông, lâm, thủy sản

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, theo đó chuyển giao, nhân rộng những mô hình tái cơ cấu thành công, kinh nghiệm hay để các địa phương, đơn vị học tập, rút kinh nghiệm và ứng dụng. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời và triển khai hiệu quả các đề án, chương trình trọng tâm như: Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn; Đề án phát triển kinh tế hợp tác.... Triển khai các mô hình sản xuất tiên tiến, chuyển đổi cây trồng vật nuôi có hiệu quả trên diện rộng.

Triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách của Trung ương, đồng thời rà soát, hoàn thiện, ban hành bổ sung các chính sách đặc thù của tỉnh nhằm tạo điều kiện để nông dân và doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn và thị trường để mở rộng sản xuất những cây, con có lợi thế ở địa phương, tạo sản lượng hàng hóa có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu thị trường.

Tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó lưu ý huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng, điện phục vụ sản xuất nông nghiệp; đầu tư mới và nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển và các công trình phục vụ phát triển sản xuất, phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu; xây dựng hạ tầng các khu sản xuất giống, hệ thống thủy lợi phục vụ các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung, các cảng cá, bến cá, khu neo đậu, tránh trú bão cho tàu cá....

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, bao gồm công nghệ cao trong tất cả các lĩnh vực của ngành nông nghiệp.

Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, từng bước thực hiện xã hội hóa công tác khuyến nông; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với các nông sản chủ lực.

Quan tâm củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, hợp tác xã nhằm thực hiện tốt hơn việc tổ chc lại sản xuất, làm tốt vai trò cầu nối trong mở rộng sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng mối liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp trong chuỗi giá trị từ sản xuất ti tiêu thụ.

2.3. Về thương mại, dịch vụ và du lịch

Đẩy mạnh công tác phát triển thương mại điện tử, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tham gia ứng dụng thương mại điện tử để quảng bá thương hiệu, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng, liên kết các website thương mại điện tử trong nước và quốc tế có uy tín, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tổ chức các hoạt động giao thương, hội nghị, hội chợ, triển lãm để kết nối các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn với các doanh nghiệp trong, ngoài nước; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng sản phẩm trong nước và quốc tế. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Hội chợ triển lãm theo đề án xúc tiến thương mại, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; kiểm tra việc thực hiện quy định về niêm yết giá. Xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, gây lũng đoạn thị trường giá cả hàng hóa. Kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn tình trạng khan hiếm hàng hóa giả tạo, đầu cơ găm hàng, tăng giá quá mức. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường, nhất là những hàng hóa thiết yếu, đặc biệt là trong các dịp lễ, Tết.

Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức tốt Năm Du lịch quốc gia 2019; Chương trình Festival Biển Nha Trang - Khánh Hòa 2019.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu đến năm 2020 đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoạt động du lịch là động lực để phát triển các ngành, lĩnh vực khác trong tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng hoàn thành và triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Khánh Hòa đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án cơ cấu lại ngành du lịch Khánh Hòa.

2.4. Về đầu tư, xây dựng và phát triển doanh nghiệp

Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo quy định của Luật Đầu tư công và phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.

Chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là các dự án: Nút giao thông Ngọc Hội, đường Vành đai 2, đường Tỉnh lộ 3, các tuyến đường, nút giao thông kết nối sân bay Nha Trang.... Tích cực, chđộng làm việc với các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án tại thành phố Cam Ranh. Kiểm tra, đôn đốc tiến độ, xử lý vi phạm tiến độ cũng như các vi phạm pháp luật về đầu tư, xây dựng các dự án đầu tư ngoài ngân sách, đồng thời giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư để triển khai thực hiện dự án nhằm sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trng của nền kinh tế, Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước.

Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa và tái cơ cấu các tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh theo kế hoạch đã phê duyệt, trong đó trọng tâm là hoàn thành cổ phần hóa Tổng Công ty Khánh Việt và tái cơ cấu Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Yến sào Khánh Hòa. Tiếp tục thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.

Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, tập trung thu hút đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thu hút các dự án thứ cấp vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: sản xuất thiết bị năng lượng, thiết bị điện, điện tử, thiết bị linh kiện hàng hải, thiết bị gia dụng, chế biến nông lâm thủy sản, các dự án cảng biển, đóng tàu, công nghiệp phụ trợ đóng tàu; phát triển nông nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ cao, bền vững, cho ra sản phẩm chất lượng, năng suất cao, cạnh tranh với các khu vực lân cận.

3. Về văn hóa, xã hội

3.1. Vlao động, người có công và an sinh xã hội

Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm, tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ tạo việc làm trong nước, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tăng cường công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp lao động nước ngoài làm việc trái phép.

Triển khai thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trung cấp, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, theo đó chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chú trọng phát triển nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo vi nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục dạy nghề ngắn hạn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; thực hiện rà soát nhu cầu đào tạo và tuyển dụng của doanh nghiệp để định hướng tư vấn tuyển sinh, đào tạo gắn với nhu cầu xã hội và giải quyết việc làm sau khi ra trường.

Tiếp tục thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; tổ chức thực hiện đầy đủ các chế độ của Trung ương và của tỉnh về chính sách ưu đãi người có công. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện chính sách người có công đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ, công bng. Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” nhằm chăm sóc và nâng cao đời sng vật chất, tinh thần người có công. Duy trì, giữ vững phong trào xây dựng 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh liệt sỹ và người có công với cách mạng; 100% hộ gia đình chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú.

Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đảm bảo an sinh xã hội dịp Tết Nguyên đán 2019; thực hiện hỗ trợ lương thực, chế độ hỗ trợ tết cho các đối tượng xã hội theo quy định. Thực hiện cứu trợ xã hội đột xuất, đảm bảo người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời.

Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, trọng tâm là giảm nghèo bền vững nhằm hạn chế tái nghèo. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách giảm nghèo như: cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo.... Thực hiện dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Triển khai công tác rà soát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2019 chính xác và công bằng. Thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.

Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; làm tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Tổ chức các hoạt động chăm lo cho trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Thực hiện các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng gii vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm ở các địa phương, đơn vị. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội như: mại dâm, ma túy....

3.2. V y tế

Tiếp tục theo dõi, giám sát, chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh tại các địa phương trên địa bàn tỉnh để chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh tay chân miệng, bệnh do virut Zika, sốt xuất huyết.... Triển khai tốt Dự án chủ động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 4299/QĐ-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở. Triển khai thực hiện tốt Đề án “Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch phát triển mạng lưới y học gia đình giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai Dự án giáo dục đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế (HPET) tại 03 xã thuộc thị xã Ninh Hòa.

Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số và kế hoạch hóa gia đình. Duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng nhanh tỷ số giới tính khi sinh, giảm dị tật và bệnh bẩm sinh, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân; tăng khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản chất lượng.

Tăng cường năng lực hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm từ tỉnh đến huyện, xã. Nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm cho các nhóm đối tượng. Ngăn ngừa hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua đường thực phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe Nhân dân.

Tiếp tục triển khai Đề án Đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020 và Đề án chính sách thu hút, đãi ngộ bác sỹ về làm việc tại các cơ sở trực thuộc Sở Y tế giai đoạn 2017 - 2020; triển khai Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tnh (CDC); triển khai các Đề án Bệnh viện vệ tinh, y tế biển đảo, Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020.

Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; giảm quá tải cho bệnh viện tuyến tỉnh. Tăng cường tiếp nhận và xử lý phản ánh của người dân về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh thông qua đường dây nóng để nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh. Kiểm tra các cơ sở y tế thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt việc hỗ trợ của các bệnh viện công lập đối với các bệnh viện tư trong công tác khám, chữa bệnh.

3.3. Về giáo dục và đào tạo

Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; Đề án Tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, huy động trẻ mầm non từ 12 - 36 tháng tuổi đến trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020”; Điều chỉnh Đề án dạy và học ngoại ngữ để tăng kinh phí hàng năm, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng giáo viên cho các trường phổ thông.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch “Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020” ở các huyện, thị xã, thành phố; tạo điều kiện cho học sinh giỏi các cấp có cơ hội phát triển năng khiếu và làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và tạo nguồn cho trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh.

Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục, tăng nguồn lực phát triển giáo dục; vận động trẻ khó khăn đến trường, thực hiện công bng giáo dục, ưu tiên quỹ đất để phát triển giáo dục. Củng cố và tiếp tục phát triển mô hình trường nhiều cấp học ở những vùng dân cư thưa thớt để chống bỏ học, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Bổ sung chế độ, chính sách đối với ngành giáo dục và đào tạo, nhất là các chính sách về xã hội hóa giáo dục (huy động tăng cường cơ sở vật chất; chính sách ưu đãi về thuế, đất đai... đối với các trường ngoài công lập). Có cơ chế, chính sách đãi ngộ, khuyến khích cho cán bộ quản lý, giáo viên chuyển công tác từ trường về Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo; cho cán bộ quản lý, giáo viên đến công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.

3.4. Về khoa học, công nghệ; thông tin và truyền thông

Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và phát triển đổi mới công nghệ, triển khai thực hiện dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020. Triển khai công tác xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước, Đề án ISO cho cấp xã, Đề án chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng trong cơ quan hành chính nhà nước sang phiên bản TCVN ISO 9001:2015, triển khai ISO điện tử.

Tổ chức triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh năm 2019, giai đoạn 2016 - 2020, các chương trình, đề án, nhiệm vụ... thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương. Tiếp tục triển khai dự án Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý vào quản lý cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh, các nhiệm vụ thuộc Đề án thành lập Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa. Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa và Đề án thí điểm thành phố Nha Trang theo mô hình thành ph thông minh.

3.5. Về văn hóa, thể thao

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, cổ động, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật chào mừng các ngày lễ ln của tỉnh và đất nước theo kế hoạch được duyệt. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa chuyên ngành nhằm phục vụ tốt nhu cầu giải trí, đời sống văn hóa tinh thần của người dân.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đi sống văn hóa”; Kế hoạch chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tiếp tục duy trì số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên 360.000 người, số gia đình luyện tập thể dục thể thao 80.000 gia đình.

Tập trung đào tạo tốt các vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia, thể thao thành tích cao.

4. Về bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai; kiểm tra, rà soát tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các khu vực đồi núi, khu vực có khả năng sạt lở cao. Xử lý nghiêm việc chuyển mục đích sử dụng đất và xây dựng các công trình trái phép trên đất nông nghiệp; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp không đúng đối tượng, trình tự, thủ tục theo quy định. Kiên quyết thu hồi những trường hp chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, những trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp không đúng đối tượng.

Có kế hoạch theo dõi, khảo sát những nơi có nguy cơ sạt lở, khả năng ảnh hưởng đến đời sống của người dân vào mùa mưa lũ để có kế hoạch di dời, tái định cư.

Theo dõi, giám sát chặt chẽ nhằm giải quyết dứt điểm các vấn đề ô nhiễm môi trường, các vi phạm về khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục triển khai thực hiện các Kế hoạch của tỉnh về bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai đánh giá khoanh vùng tảo ô nhiễm và lập quy hoạch vùng tảo trên địa bàn tỉnh.

5. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo

Tập trung cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở đơn giản hóa, chuẩn hóa, thống nhất hóa về hồ sơ và quy trình giải quyết; phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính cho cơ sở; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính. Thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa liên thông đối với các thủ tục về quy hoạch, đất đai, tài chính về đất đai, môi trường, xây dựng. Rà soát giấy tờ, biểu mẫu có trong thủ tục hành chính do Bộ, ngành Trung ương công bố nhưng thực tế không cần thiết, trùng lắp, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức để kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương; tăng tính công khai, minh bạch, gần dân, sát dân trong hoạt động, làm rõ trách nhiệm giải trình trước Nhân dân ca chính quyền địa phương. Triển khai rà soát, đánh giá hiện trạng cán bộ, công chức, viên chức để bố trí lại đúng yêu cầu vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh; tinh giản biên chế đối với các trường hợp không phù hợp. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng chính quyền điện tử, hiện đại hóa nền hành chính.

Thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện thanh tra chuyên đề theo đúng kế hoạch đề ra.

6. Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW (khóa XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Tỉnh ủy (khóa XV) thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên vùng biển, đảo và duy trì an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển, thực hiện có hiệu quả Luật Biên giới quốc gia và Quy chế khu vực biên giới biển.

Củng cố, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa tỉnh Khánh Hòa với các địa phương nước ngoài đi vào chiều sâu, đem lại hiệu quả thiết thực, đặc biệt là các mối quan hệ hữu nghị truyền thống với các nước như Lào, Campuchia, Pháp, Hàn Quốc, Nga...; mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia phát triển khác như: Nhật Bản, Hoa K., và một số nước trong khu vực EU; các công ty đa quốc gia có tiềm lực, kinh nghiệm, có mạng lưới kinh doanh và quan hệ đối tác rộng lớn, nhằm tranh thủ nguồn vốn, công nghệ, tri thức và các nguồn viện trợ của nước ngoài để khai thác tiềm năng, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khóa VI nhiệm kỳ 2016 - 2021, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2018./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thưng vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH, đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- VP.Tnh ủy, các ban Đảng;
- VP.HĐND tỉnh, VP.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
-
HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KN.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Tuân

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác