Nghị quyết 264/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
Nghị quyết 264/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 264/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Thào Xuân Sùng |
Ngày ban hành: | 17/04/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 264/2009/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Thào Xuân Sùng |
Ngày ban hành: | 17/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 264/2009/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 17 tháng 4 năm 2009 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020; Quyết định số 12/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Xét Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội; Báo cáo thẩm tra số 455/BC-KTNS ngày 14 tháng 4 năm 2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội
1. Tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh
1.1. Về sản xuất nông lâm nghiệp
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động triển khai thực hiện các chương trình, đề án được giao tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển cây cao su và chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản, tiêu thụ nông sản đối với một số ngành hàng có lượng hàng hóa lớn như: ngô, chè, cà phê...; hỗ trợ tiền giống lúa, hoa màu, gia súc, gia cầm, thủy sản cho nông dân các vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, duy trì phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, trồng rừng... để hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Chuẩn bị tốt về giống, vật tư, phân bón, thủy lợi, vốn... phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư theo Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn.
1.2. Về sản xuất công nghiệp - xây dựng
- Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất; ưu tiên hỗ trợ ngành hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương, trong nước, sử dụng nhiều lao động như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hàng nông, lâm sản, chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ khí, khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện nhỏ và vừa...
- Tăng cường công tác khuyến công; quy hoạch và ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; đẩy mạnh phát triển làng nghề, tạo công ăn việc làm, đặc biệt là trên địa bàn tái định cư.
1.3. Về thương mại - dịch vụ - du lịch
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; bổ sung, hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác xúc tiến xuất khẩu và khai thác thị trường nội địa, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại; kiểm soát nhập khẩu, khuyến khích gia công tăng kim ngạch xuất khẩu các ngành nghề sử dụng lao động ở nông thôn, các ngành nghề truyền thống. Tăng cường chỉ đạo làm tốt công tác phòng, chống buôn lậu qua biên giới.
- Phát triển hệ thống dịch vụ vận tải công cộng ở khu vực đô thị; khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các bến, bãi đỗ xe theo quy hoạch.
- Tháo gỡ vướng mắc, giải quyết các khó khăn để đẩy nhanh việc thực hiện dự án khu du lịch Mộc Châu, dự án du lịch rừng thông bản Áng, các dự án xây dựng bản văn hóa du lịch cộng đồng. Hỗ trợ kinh phí cho việc nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, đồng thời kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, hình thành các chương trình, sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc để thu hút khách du lịch.
1.4. Về đầu tư: Chỉ đạo quyết liệt, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm, các dự án thành phần tái định cư thủy điện Sơn La; các dự án giao thông, bệnh viện được đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ; chương trình kiên cố hóa trường lớp học, các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn để hoàn thành trong năm 2009 - 2010.
1.5. Về khoa học công nghệ: Tăng cường ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh.
2. Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng
2.1. Về kích cầu đầu tư: Đi đôi với việc tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, cần tập trung triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách sau đây:
- Triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án; tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng đất đai; thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng của các dự án, nhất là các dự án trọng điểm; tiếp tục rà soát, đình hoãn các công trình, dự án kém hiệu quả và chưa thực sự cần thiết; kịp thời phân bổ chi tiết các nguồn vốn năm 2009, năm 2010 được Chính phủ giao cho tỉnh, ưu tiên cho các dự án trọng điểm, các dự án, gói thầu hoàn thành; các dự án chuyển tiếp có hồ sơ tại Kho bạc Nhà nước, các dự án cần đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành trong năm 2009 - 2010; kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công; kiên quyết thực hiện điều chuyển vốn đầu tư của những công trình, dự án đã được phân bổ vốn nhưng chậm làm thủ tục hồ sơ thanh toán vốn tại Kho bạc nhà nước; đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn giao năm 2008 trước ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư theo hướng: Nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách tỉnh tập trung phân bổ cho các công trình chuyển tiếp đã có hồ sơ thanh toán tại Kho bạc Nhà nước; nguồn vốn kiên cố hoá trường lớp học giai đoạn II (2008 - 2012) thực hiện phân bổ tổng số vốn cho cấp huyện theo tỷ lệ so với tổng mức đầu tư đã được HĐND tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 210/NQ-HĐND ngày 30 tháng 6 năm 2008 về Thông qua kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án và giao cho UBND các huyện xây dựng phương án phân bổ vốn chi tiết đảm bảo cân đối giữa các vùng trình Thường trực, các ban HĐND huyện xem xét cho ý kiến trước khi quyết định phân bổ vốn chi tiết cho từng công trình; Ban hành cơ chế để tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án trọng điểm: Dự án đầu tư phát triển rau, hoa chất lượng cao tại huyện Mộc Châu; dự án khu trung tâm du lịch Mộc Châu; Dự án Khu du lịch rừng thông Bản Áng; dự án Khu trung tâm hành chính của thành phố Sơn La.
- Đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ: đẩy nhanh tiến độ lập dự án và cho phép chỉ định thầu đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hóa trường lớp học; điều chỉnh quy mô các bệnh viện tuyến huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Kịp thời phân bổ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ được Chính phủ giao, chủ động điều hòa vốn giữa các dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân thanh toán nguồn vốn được giao (cả năm 2008 và năm 2009).
- Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện để tiếp tục thu hút nguồn vốn FDI và ODA, trước mắt là dự án thu hút vốn ODA như dự án xử lý chất thải tại thành phố Sơn La, dự án cấp thoát nước Mộc Châu, dự án giảm nghèo giai đoạn II, các dự án giao thông, thủy lợi... Chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, giải ngân nguồn vốn ODA đã được Chính phủ giao kế hoạch vốn năm 2009, đặc biệt là các dự án thủy lợi AFD.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư các dự án, công trình điện, đường, thủy lợi, trường học, cơ sở y tế, điểm tham quan du lịch và vui chơi giải trí... để góp phần đẩy nhanh tiến độ và kế hoạch thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp đầu tư các công trình, dự án có quy mô lớn như điều kiện về đất đai, tiếp cận nguồn vốn, giải phóng mặt bằng, lãi suất…
- Tập trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đôn đốc các chủ dự án tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy xi măng lò quay tại huyện Mai Sơn, dự án mỏ Nickel tại bản Phúc, huyện Bắc Yên; các dự án xây dựng thủy điện nhỏ và vừa, triển khai các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến thức ăn chăn nuôi...
2.2. Về kích cầu tiêu dùng
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý giá theo cơ chế thị trường, đặc biệt là các mặt hàng điện, nước sạch, cước vận chuyển xe buýt...
- Tiếp tục khuyến khích, đầu tư phát triển hệ thống phân phối các mặt hàng thiết yếu, trong đó tập trung vào các mặt hàng: lương thực, xăng dầu, phân bón, sắt thép, xi măng và thuốc chữa bệnh.
- Thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, đầu cơ, tăng giá, gây mất ổn định thị trường, kiểm tra chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức các đợt giảm giá, bán hàng khuyến mãi để kích thích tiêu dùng; tổ chức các hoạt động nhằm kích cầu tiêu dùng ở vùng nông thôn bằng các hình thức, như: hình thành chợ phiên; tổ chức hội chợ...
3. Chính sách tài chính, tín dụng
3.1. Về chính sách tài chính
- Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về giảm, giãn, ân hạn thời hạn nộp thuế, tạm hoàn thuế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ; Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp; Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện Luật Thuế Thu nhập cá nhân gắn với việc thực hiện Thông tư số 27/2009/TT-BTC ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện việc giãn thời gian nộp thuế thu nhập cá nhân nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế thời gian đầu thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Thường xuyên nghiên cứu, phân tích, dự báo các khoản giảm thu ngân sách Nhà nước năm 2009 do thực hiện các giải pháp giảm thuế, giãn thuế, gia hạn nộp thuế; đồng thời tổ chức triển khai các biện pháp quản lý khai thác tăng thu đối với các nguồn thu còn tiềm năng; tăng cường rà soát các dự án được giao đất, cho thuê đất từ trước đến nay trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế và tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với các công ty nông nghiệp chuyển sang cổ phần theo Thông tư số 09/2006/TT-TNMT ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách; kịp thời có phương án cân đối ngân sách trong trường hợp số thu không đạt dự toán.
- Kịp thời bố trí ngân sách chi trả tiền lương mới tăng thêm theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ; tập trung kiểm tra và chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
3.2. Về chính sách tín dụng: Triển khai thực hiện các biện pháp cụ thể tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, giảm mức lãi suất cho vay... tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách khuyến khích tài chính, về việc hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ người lao động trong các doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế... để các đối tượng thụ hưởng chính sách trên địa bàn nắm và triển khai thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách về tín dụng nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh; Triển khai thực hiện quy định về lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh; cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh; Thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn nợ và áp dụng các giải pháp xử lý nợ phù hợp với quy định của pháp luật đối với các hộ nông dân bị thiệt hại do thiên tai và các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, xem xét điều chỉnh áp dụng lãi xuất cho vay của các hợp đồng tín dụng phù hợp theo mức lãi suất hiện hành.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tăng cường đôn đốc, kiểm tra các Ngân hàng thương mại trong việc thực hiện, chưa phạt quá hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn; Chi nhánh Ngân hàng Phát triển trong việc thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế mà phải giảm số lao động hiện có từ 30% trở lên hoặc từ 100 lao động trở lên.
- Sớm quyết định đối tượng cho vay của Quỹ Giải quyết việc làm địa phương theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm và Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ Giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm, theo hướng tập trung cho vay đối với các đối tượng ở thành phố, thị trấn và các xã vùng 1, vùng 2.
- Tập trung tổ chức triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Khẩn trương hoàn thiện, phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020 theo Hướng dẫn số 802/BKH-KTĐP< ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, bố trí dân cư theo Thông tư số 06/TT-BNN ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện tốt Thông báo số 57/TB-VPCP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại Hội nghị triển khai thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do thiên tai, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng, phòng trừ dịch bệnh, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi để nhân dân khôi phục, phát triển sản xuất, bảo đảm không để xảy ra tình trạng nhân dân bị đói. Tập trung chỉ đạo sớm hoàn thành việc chi trả kinh phí hỗ trợ cho hộ nghèo theo Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiến hành điều tra, khảo sát, sơ kết việc thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành; các chính sách đang áp dụng cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo; kiến nghị, đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp, nhu cầu nguồn lực để đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và điều chỉnh chuẩn nghèo.
- Lồng ghép các chương trình, dự án, huy động các nguồn lực tập trung đẩy mạnh công tác xóa nhà ở tạm, làm nhà cho người nghèo, các đối tượng chính sách, nhà ở cho học sinh, sinh viên; hỗ trợ thu nhập cho các đối tượng chính sách, người lao động có thu nhập thấp, người bị thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc trợ cấp khó khăn cho người hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đời sống khó khăn, thu nhập thấp theo Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo, chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách.
- Khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho người lao động nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XII thông qua.
1. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều hành, phối kết hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND giám sát việc thực hiện Nghị quyết; đồng thời phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, nhất trí triển khai thực hiện các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 5 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây