Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước và phân định nhiệm vụ đầu tư phát triển của các cấp ngân sách địa phương, giai đoạn (2011- 2015) do tỉnh Bắc Giang ban hành
Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước và phân định nhiệm vụ đầu tư phát triển của các cấp ngân sách địa phương, giai đoạn (2011- 2015) do tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu: | 26/2010/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Ngô Trọng Vịnh |
Ngày ban hành: | 10/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 26/2010/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Ngô Trọng Vịnh |
Ngày ban hành: | 10/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2010/NQ-HĐND |
Bắc Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ - TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011- 2015;
Xét Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 02/12/2010 của UBND tỉnh đề nghị thông qua Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách và phân định nhiệm vụ đầu tư phát triển của các cấp ngân sách địa phương, giai đoạn (2011- 2015); Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách và phân định nhiệm vụ đầu tư phát triển của các cấp ngân sách nhà nước địa phương, giai đoạn 2011- 2015.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và ổn định giai đoạn 2011- 2015. Các quy định trước đây trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề mới phát sinh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khoá XVI, kỳ họp thứ 18 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN ĐỊNH NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN (2011 - 2015)
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh)
Quy định này quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước và phân định nhiệm vụ đầu tư phát triển của các cấp ngân sách địa phương, giai đoạn (2011 - 2015).
Quy định này áp dụng cho tất cả các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh được đầu tư và được hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
a) Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư thuộc ngân sách và phân định nhiệm vụ đầu tư phát triển của các cấp ngân sách địa phương dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và các tiêu chí, định mức của Trung ương áp dụng vào tình hình thực tế địa phương. Kế thừa kết quả trong đầu tư phát triển giai đoạn (2007-2010) và các cơ chế, chính sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh về đầu tư phát triển; phù hợp với mục tiêu phát triển trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).
b) Đảm bảo đầu tư tập trung, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tạo điều kiện dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách và đảm bảo an sinh xã hội.
c) Giữ mối tương quan hợp lý về cơ cấu đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, giữa đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước và quốc phòng, an ninh; giữa phục vụ mục tiêu phát triển trung tâm chính trị, vùng kinh tế trọng điểm với ưu tiên hỗ trợ vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng.
d) Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, chỉ bố trí đầu tư cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
e) Tăng cường tính công khai, minh bạch trong phân bổ vốn đầu tư phát triển. Tạo điều kiện thực hiện chủ trương phân cấp, gắn với tăng cường trách nhiệm cá nhân người đứng đầu các cấp trong đầu tư và xây dựng; thực hiện có hiệu quả Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng, chống tham nhũng.
a) Thực hiện phân bổ vốn đầu tư theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước với cơ cấu đầu tư hợp lý; đồng thời phân bổ vốn đầu tư của từng dự án theo quy mô và tiến độ thực hiện.
b) Các công trình, dự án được bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
c) Ưu tiên vốn để trả nợ cho các dự án hoàn thành, đưa vào sử dụng, các dự án trọng điểm, các dự án chuyển tiếp, vốn đối ứng các dự án ODA và dự án của Trung ương đầu tư trên địa bàn. Đồng thời phải dành một phần vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
d) Bố trí kế hoạch vốn đầu tư đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành đối với dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm. Không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được nguồn vốn hoặc chủ trương đầu tư, chưa có mặt bằng xây dựng.
1. Nguyên tắc xác định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thành phố
a) Bảo đảm sự phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước hợp lý trong cả thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn (2011-2015) giữa các huyện, thành phố; ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, việc phân bổ vốn đầu tư có tính đến các nguồn vốn khác, đầu tư vào các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, thành phố.
b) Xác định các tiêu chí để làm căn cứ tính điểm theo Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời xem xét, bổ sung một số tiêu chí cho phù hợp với đặc điểm của từng huyện, thành phố.
c) Nguồn vốn từ thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất điều tiết cho các huyện, thành phố phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách. Toàn bộ khoản thu này tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông nông thôn theo Đề án phát triển giao thông nông thôn, lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; kiên cố hóa kênh mương, tu bổ đê, trạm y tế xã, đối ứng kiên cố hoá trường lớp học, các dự án của Trung ương, của tỉnh và các dự án khác có yêu cầu đối ứng của địa phương; lập quỹ phát triển đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận QSDĐ.
2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cân đối cho các huyện, thành phố
(a) Tiêu chí dân số, gồm: Số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thành phố.
(b) Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: Tỷ lệ hộ nghèo; số thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất).
(c) Tiêu chí diện tích, gồm: Diện tích đất tự nhiên của các huyện, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
(d) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: Số đơn vị hành chính cấp xã; số xã miền núi; số xã vùng cao của các huyện, thành phố.
(e) Tiêu chí bổ sung, bao gồm:
Tiêu chí đô thị và tiêu chí các huyện, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm được xác định trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020, có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của tỉnh hàng năm. Tính thêm điểm cho các địa phương theo tỷ lệ giảm nghèo hàng năm.
3. Xác định thang điểm và số điểm cho từng tiêu chí
a) Thang điểm:
Các tiêu chí: Dân số, tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách trên địa bàn, diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích trồng lúa trên tổng diện tích tự nhiên lấy số thấp nhất của 10 huyện, thành phố làm bậc đầu tiên; bậc kế sau lấy bước và điểm số của từng tiêu chí, căn cứ vào các tiêu chí của từng địa phương có khoảng cách gần nhau để chia thành từng nhóm.
Số điểm của bậc đầu tiên quy ước theo thứ tự các tiêu chí như sau: Dân số, điểm của bậc khởi đầu là 10 điểm; tiêu chí số người dân tộc thiểu số được tính điểm cho bậc khởi đầu là 1,5 điểm.
Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo lấy điểm của bậc khởi đầu là 2 điểm, tương ứng với tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là 5%. Đối với tiêu chí thu ngân sách trên địa bàn, tính điểm cho bậc khởi đầu là 6 điểm và theo bậc luỹ tiến để khuyến khích các huyện, thành phố tăng số thu vào ngân sách hàng năm.
Tiêu chí diện tích, điểm của bậc khởi đầu là 6, xếp theo các mức: Từ 200 km2 trở xuống; trên 200 km2 đến 400 km2 và từ 400 km2 trở lên. Tiêu chí tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên được tính tỷ lệ khởi đầu là trên 20%.
Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, gồm 3 tiêu chí: Tiêu chí số xã của mỗi huyện, thành phố, mỗi xã được tính 1 điểm. Tiêu chí xã miền núi, mỗi xã miền núi được tính 0,5 điểm và tiêu chí xã vùng cao, mỗi xã vùng cao được tính 1 điểm.
Tiêu chí bổ sung: Các huyện thuộc vùng kinh tế trọng điểm được tính 7 điểm. Thành phố Bắc Giang nằm trong vùng kinh tế trọng điểm và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, nên số điểm được tính bằng điểm của huyện thuộc vùng kinh tế trọng điểm nhân với hệ số 2; theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, thành phố Bắc Giang là đô thị loại III, được tính thêm 3 điểm. Các huyện, thành phố mỗi năm giảm được 1% tỷ lệ hộ nghèo được tính thêm 2 điểm.
b) Điểm cụ thể của từng tiêu chí như sau:
* Tiêu chí dân số: Gồm số dân số trung bình và số người dân tộc thiểu số.
- Dân số trung bình của các huyện, thành phố được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2009, nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của cả tỉnh. Địa phương nào có tốc độ tăng dân số cao hơn bình quân cả tỉnh chỉ được tính tối đa bằng mức tăng chung.
- Số người dân tộc thiểu số của các huyện, thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm 2009.
1- Số dân trung bình |
Điểm |
Từ 70.000 người trở xuống |
10 |
Trên 70.000 người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được tính |
0,5 |
2- Số người dân tộc thiểu số |
Điểm |
Từ 1.000 người đến 5.000 người, được tính |
1,5 |
Trên 5.000 người đến dưới 10.000 người |
2 |
Từ 10.000 người trở lên, cứ thêm 1.000 người được tính |
0,1 |
* Trình độ phát triển, bao gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất).
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ kết quả tổng điều tra hộ nghèo theo Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Do chưa có kết quả cụ thể của cuộc điều tra hộ nghèo, nay tạm thời căn cứ vào số ước tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới để tính điểm.
Riêng huyện Sơn Động được đầu tư theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và 13 xã nghèo có trên 50% tỷ lệ hộ nghèo của huyện Lục Ngạn được đầu tư theo Đề án của UBND tỉnh.
Tỷ lệ hộ nghèo |
Điểm |
Từ 5% trở xuống, được tính |
2 |
Trên 5% trở lên, cứ tăng thêm 1% được tính |
0,4 |
Mỗi năm giảm được 1% tỷ lệ hộ nghèo được tính thêm |
2 |
- Điểm của tiêu chí thu ngân sách trên địa bàn:
+ Số thu ngân sách trên địa bàn được xác định số điểm căn cứ số thực hiện thu năm 2009, hoặc dự toán thu ngân sách năm 2010 đã được UBND tỉnh giao; số thu nào lớn hơn sẽ là căn cứ để tính toán điểm.
+ Đối với các khoản thu trên địa bàn do huyện, thành phố trực tiếp thu, áp dụng theo các mức: Từ 10 tỷ đồng trở xuống xếp vào một bậc; trên 10 tỷ đồng trở lên có các mức tính theo bậc luỹ tiến.
+ Đối với các khoản thu trên địa bàn huyện, thành phố do tỉnh quản lý thu, bao gồm toàn bộ số thu không phân biệt việc điều tiết ngân sách, áp dụng mức thang điểm bằng ½ mức thu trực tiếp. Khoản thu nào không phân định được theo địa bàn thì không đưa vào tính điểm.
1. Thu ngân sách trên địa bàn do huyện, TP trực tiếp thu |
Điểm |
Từ 10 tỷ đồng trở xuống, được tính |
6 |
Trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng, cứ tăng 1 tỷ đồng được tính thêm |
0,2 |
Trên 20 tỷ đến 40 tỷ, cứ tăng 1 tỷ đồng được tính thêm |
0,4 |
Trên 40 tỷ đồng trở lên, cứ tăng 1 tỷ đồng được tính thêm |
0,6 |
2. Các khoản thu NS trên địa bàn huyện, thành phố do tỉnh thu |
Điểm |
Từ 10 tỷ đồng trở xuống, được tính |
3 |
Trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng, cứ tăng 1 tỷ đồng được tính thêm |
0,1 |
Trên 20 tỷ đến 40 tỷ, cứ tăng 1 tỷ đồng được tính thêm |
0,2 |
Trên 40 tỷ đồng trở lên, cứ tăng 1 tỷ đồng được tính thêm |
0,3 |
* Diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên:
- Diện tích đất tự nhiên xác định điểm lấy theo số liệu diện tích đất tự nhiên tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo công bố của Cục Thống kê.
- Diện tích đất trồng lúa để xác định điểm tính căn cứ trên diện tích đất trồng lúa đến ngày 01 tháng 01 năm 2009 lấy theo số liệu công bố của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1- Diện tích đất tự nhiên |
Điểm |
Từ 200 km2 trở xuống được tính |
6 |
Trên 200 km2 đến 400 km2, cứ tăng 100 km2 được tính |
2 |
Từ 400 km2 trở lên, cứ 100 km2 tăng thêm được tính |
1 |
2- Tỷ lệ diện tích trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên |
Điểm |
Từ 20% trở xuống |
Không tính |
Trên 20% trở lên, cứ 1% diện tích được tính |
0,4 |
* Đơn vị hành chính:
- Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã: Số đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào số liệu công bố của Sở Nội vụ và Cục Thống kê đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
1- Đơn vị hành chính cấp xã |
Điểm |
Mỗi xã được tính |
1 |
- Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã miền núi: Số đơn vị hành chính cấp xã miền núi tính toán điểm căn cứ vào số liệu công bố của Ban Dân tộc tỉnh về số đơn vị hành chính cấp xã miền núi, xã vùng cao đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
2- Đơn vị hành chính cấp xã miền núi |
Điểm |
1 xã |
0,5 |
- Điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã vùng cao: Số đơn vị hành chính cấp xã vùng cao tính toán điểm căn cứ vào số liệu công bố của Ban Dân tộc tỉnh về số đơn vị hành chính cấp xã miền núi, xã vùng cao đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
3- Đơn vị hành chính cấp xã vùng cao |
Điểm |
1 xã |
1 |
* Các tiêu chí bổ sung:
Địa phương |
Điểm |
Các huyện vùng kinh tế trọng điểm |
7 |
Thành phố Bắc Giang (điểm của địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm nhân với hệ số 2 và điểm của đô thị loại III) |
17 |
4. Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối và các nguồn vốn chi phối cân đối, phân bổ vốn đầu tư của huyện, thành phố
a) Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của huyện, thành phố
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 10 huyện, thành phố, làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo cách tính như sau:
Gọi: - VĐT là tổng vốn đầu tư cân đối cho 10 huyện, thành phố.
- Đ là tổng điểm của 10 huyện, thành phố.
- Đh là số điểm của 1 huyện, thành phố.
- Vh là số vốn phân bổ cho 1 huyện, thành phố ứng với Đh.
Như vậy, vốn phân bổ cho 1 huyện, thành phố được tính theo công thức:
Vh= |
VĐT |
x Đh |
Đ |
b) Nguồn vốn chi phối cân đối, phân bổ vốn đầu tư của huyện, thành phố
Là nguồn vốn của các bộ, ngành Trung ương đầu tư, gồm: vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, đầu tư cho hạ tầng giao thông, thuỷ lợi,... trực tiếp phục vụ cho nhân dân trên địa bàn. Toàn bộ nguồn vốn này được xác định theo phân kỳ đầu tư để tính điểm khấu trừ trước khi xác định số vốn đầu tư cân đối cho từng huyện, thành phố hàng năm. Cụ thể như sau:
Cứ đầu tư 1 tỷ đồng cho hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn, tính trừ 0,1 điểm trong tổng số điểm cân đối của huyện, thành phố. Mức trừ tối đa không quá 20% tổng số điểm của mỗi huyện, thành phố (Căn cứ tính mức trừ dựa trên tỷ trọng vốn đầu tư của các bộ, ngành Trung ương trên địa bàn so với tổng vốn đầu tư của ngân sách nhà nước trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh).
Riêng vốn đầu tư cho các dự án phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, vốn vay giải quyết việc làm theo Quyết định 120/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và vốn tu bổ đê Trung ương không tính vào cân đối hoặc khấu trừ như trên.
Điều 6: Nguồn vốn ngân sách cân đối, phân bổ hàng năm
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư phát triển cân đối cho ngân sách tỉnh hàng năm theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao cho UBND tỉnh. Nguồn vốn đầu tư được đưa vào phân bổ như sau:
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương
a) Toàn bộ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương cân đối cho ngân sách địa phương hàng năm.
b) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh (trừ nguồn thu từ xổ số kiến thiết).
c) Nguồn vốn đầu tư từ thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất: Thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh, đưa vào cân đối phân bổ cho các dự án thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
d) Các nguồn vốn đầu tư ngân sách địa phương được bổ sung trong năm kế hoạch, hoặc nguồn bổ sung ngoài kế hoạch hàng năm sẽ được tính toán bổ sung cho nguồn của năm kế tiếp.
2. Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
Bao gồm: Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia có tính chất XDCB và Chương trình 135; hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Toàn bộ nguồn vốn này phải thực hiện theo mục tiêu và hướng dẫn của Trung ương, dùng để tính toán cân đối chung trên địa bàn.
Điều 7: Nhiệm vụ đầu tư phát triển của các cấp ngân sách
1. Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ đầu tư các tỉnh lộ, đường và hạ tầng đô thị chính của thành phố Bắc Giang; hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp và các nhà máy của Trung ương đầu tư trên địa bàn; các hồ đập, trạm bơm lớn, kênh đầu mối, kênh cấp 2; Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi; trạm thú y, bảo vệ thực vật; kiểm lâm; trụ sở các cơ quan khối tỉnh; các cơ sở y tế công lập tỉnh quản lý; các trường THPT, cao đẳng và THCN, các trường dạy nghề tỉnh quản lý, các trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề; đối ứng các dự án ODA, các dự án lớn của Trung ương đầu tư trên địa bàn... Ngoài nhiệm vụ trên, ngân sách tỉnh thực hiện đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư một số dự án thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách huyện, thành phố theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Ngân sách huyện và xã có nhiệm vụ đầu tư các đường huyện, đường xã quản lý, hồ đập nhỏ, trạm bơm cục bộ, kênh cấp 3, hạ tầng trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp, đầu tư các dự án do huyện, xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền và quy định phân cấp, hỗ trợ đầu tư kiên cố hoá trường lớp học ngoài các xã ĐBKK (THCS, PTCS, tiểu học và mầm non), trạm y tế xã, hỗ trợ kiên cố hoá kênh nội đồng và đường giao thông nông thôn theo Đề án được phê duyệt; lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu; nơi ở của dân quân thường trực; trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo Điều 54 - Luật Dân quân Tự vệ.
3. Đầu tư theo nhiệm vụ được phân cấp: Tiếp tục thực hiện chủ trương giao một số nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh theo các nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh, phân cấp cho UBND các huyện, thành phố (giao vốn và giao trách nhiệm quyết định đầu tư), gồm: Hỗ trợ đầu tư kiên cố hoá trường, lớp học; kiên cố hoá kênh cấp 3; tu bổ đê địa phương và làm đường giao thông nông thôn; dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nghèo, xã ĐBKK; xây dựng trụ sở UBND xã, phường, thị trấn./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây