Nghị quyết 225/NQ-CP năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
Nghị quyết 225/NQ-CP năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 225/NQ-CP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 225/NQ-CP |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2023 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 20-CT/TW NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ)
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới (viết tắt là Chỉ thị số 20-CT/TW).
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nhất là người lao động ở nông thôn, địa bàn đặc biệt khó khăn; đồng thời là cơ hội cho lao động Việt Nam học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và tác phong làm việc, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; quảng bá văn hóa, hình ảnh tốt đẹp của đất nước, con người Việt Nam ra thế giới.
c) Trên cơ sở Kế hoạch này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho công chức, viên chức, đảng viên và Nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 20-CT/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở cần xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hằng năm của cấp ủy, chính quyền đế triển khai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW của Chính phủ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới; nâng cao ý thức của người dân, người lao động, doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; ngăn ngừa tình trạng người lao động đi làm việc ở nước ngoài trái phép, vi phạm pháp luật nước sở tại, cư trú bất hợp pháp; đổi mới về phương pháp, hình thức hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng người dân và xã hội.
- Thông tin đầy đủ, chính xác trên hệ thống thông tin truyền thông, mạng xã hội về thị trường lao động ở nước ngoài, trong đó tập trung vào các thị trường có điều kiện làm việc tốt, an toàn, mức lương cao đồng thời giúp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà nước trong việc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài góp phần giảm nghèo, tăng thu nhập, nhất là đối với lao động ở nông thôn, địa bàn đặc biệt khó khăn; xây dựng các chuyên mục, chương trình chia sẻ những tấm gương, điển hình thành công sau khi đi làm việc ở nước ngoài để định hướng cho người lao động chủ động học tập nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ phù hợp với thị trường lao động ngoài nước và sau khi về nước.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo chặt chẽ, thống nhất, bao quát các nhóm đối tượng và tương thích với các cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
- Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến, mở rộng thị trường mới tiếp nhận lao động Việt Nam, trong đó ưu tiên các thị trường có điều kiện làm việc tốt, an toàn và có mức thu nhập cao.
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động, trong đó ưu tiên nhóm lao động là quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, hộ nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển và chuẩn hóa các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp, tiếp cận chuẩn của các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới; chủ động đàm phán với bên nước ngoài trong việc công nhận bằng cấp, trình độ kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm việc của người lao động.
- Có giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người lao động nhằm ngăn ngừa, hạn chế tình trạng người lao động đi làm việc ở nước ngoài vi phạm pháp luật, cư trú bất hợp pháp; tăng cường cơ chế phối hợp thông tin kịp thời, hiệu quả về các vấn đề phát sinh của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Có chính sách, cơ chế kết nối, hỗ trợ người lao động sau khi về nước tìm kiếm việc làm phù hợp, trong đó cần chú ý đến việc sử dụng hiệu quả, phát huy trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, ngoại ngữ và kinh nghiệm làm việc của người lao động. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối, tìm kiếm việc làm nhằm khắc phục khó khăn về khoảng cách địa lý, giảm bớt thời gian chuyển tiếp công việc và tiết kiệm chi phí xã hội.
- Phân công, phân cấp, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương, bảo đảm việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; gắn chương trình, kế hoạch đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, công tác ngoại giao kinh tế, quan hệ đối ngoại.
- Chủ động đề xuất đàm phán và ký kết thỏa thuận hợp tác về lao động với các quốc gia, vùng lãnh thổ nhằm tạo cơ sở pháp lý trong công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
- Nghiên cứu đổi mới cách thức thực hiện và thường xuyên cập nhật nội dung giáo trình về giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo hộ công dân, ổn định và phát triển thị trường tại các địa bàn trọng điểm; kịp thời cập nhật, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động với các cơ quan chức năng trong nước và người lao động; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn người lao động tuân thủ pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo trung và dài hạn về thị trường lao động quốc tế; chủ động đàm phán, trao đổi thông tin về nhu cầu tiếp nhận; gắn kết chặt chẽ khâu đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động quốc tế.
- Liên kết hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và các hệ thống cơ sở dữ liệu khác; quy định cơ chế cung cấp và bảo mật dữ liệu giữa các ngành lao động - thương binh và xã hội, ngoại giao, công an với các địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp có liên quan; nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, dữ liệu đảm bảo vận hành ổn định, thông suốt và đáp ứng nhu cầu quản lý lực lượng lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới; nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ mới vào việc phân tích dữ liệu và dự báo tác động chính sách.
- Thông tin công khai, minh bạch về thị trường lao động, thủ tục, điều kiện tiếp nhận lao động và các khoản chi phí đối với người lao động; đàm phán với bên nước ngoài để tăng cường hỗ trợ chi trả hoặc cắt giảm các khoản phí trong việc tiếp nhận người lao động Việt Nam sang làm việc, hướng đến giảm chi phí cho người lao động.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, nhất là các hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để trục lợi, mua bán người, tổ chức, môi giới cho người Việt Nam xuất cảnh trái phép hoặc lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
- Nghiên cứu giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc móc nối, lôi kéo người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài tham gia hoạt động vi phạm pháp luật, lợi dụng các vấn đề phức tạp, nhạy cảm để chống phá Đảng và Nhà nước; có cơ chế nắm bắt, quản lý thông tin về quá trình người Việt Nam thực hiện hợp đồng ở nước ngoài gắn với trách nhiệm quản lý của các doanh nghiệp liên quan.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin, ý kiến phản ảnh của người lao động, doanh nghiệp và nhân dân theo hướng nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời hạn theo quy định.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai Chỉ thị số 20-CT/TW và đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này; tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân.
- Bố trí đủ nguồn lực và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền việc triển khai thực hiện Chỉ thị và triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW trên cơ sở các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục kèm theo và lồng ghép với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Các bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và Phụ lục kèm theo Nghị quyết này; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, gửi báo cáo thực hiện Kế hoạch cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia nâng cao chất lượng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và chủ động giám sát công tác này.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể tại Kế hoạch, các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan chủ động thông báo, trao đổi để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
20-CT/TW NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI
LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Kế hoạch của Chính phủ tại Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Kết quả |
Thời gian |
1 |
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 20-CT/TW, Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW của Chính phủ. |
Các bộ, ngành; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Tài liệu tuyên truyền; hội nghị triển khai |
Hằng năm |
2 |
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới; nâng cao ý thức của người lao động và doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; hạn chế tình trạng người lao động đi làm việc ở nước ngoài trái phép, vi phạm pháp luật sở tại, cư trú bất hợp pháp; đổi mới phương pháp, hình thức hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao hiệu quả phù hợp với từng đối tượng người dân và xã hội. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Các sản phẩm, tài liệu, sự kiện truyền thông |
Hằng năm |
3 |
Thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường lao động ở nước ngoài, trong đó tập trung vào các thị trường có điều kiện làm việc tốt, an toàn, mức lương cao đồng thời giúp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà nước trong việc hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài góp phần giảm nghèo, tăng thu nhập, nhất là đối với lao động ở nông thôn, địa bàn đặc biệt khó khăn; xây dựng các chuyên mục, chương trình chia sẻ những tấm gương, điển hình thành công sau khi đi làm việc ở nước ngoài để định hướng cho người lao động chủ động học tập nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ phù hợp với thị trường lao động ngoài nước và sau khi về nước. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan |
Văn bản chỉ đạo; các chương trình truyền thông, phóng sự, sản phẩm truyền thông |
Hằng năm |
1 |
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đảm bảo bao quát các nhóm đối tượng và tương thích với các cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ, ngành liên quan |
Hệ thống pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được rà soát, hoàn thiện |
Hằng năm |
2 |
Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến, mở rộng thị trường mới tiếp nhận lao động Việt Nam, trong đó ưu tiên các thị trường có điều kiện làm việc tốt, an toàn và có mức thu nhập cao. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính |
Chính sách được ban hành |
Hằng năm |
3 |
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng nghề, ngoại ngữ đối với người lao động trong đó ưu tiên nhóm đối tượng là quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, hộ nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Dân tộc, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Chính sách được hoàn thiện |
Giai đoạn 2023-2030 |
4 |
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển và chuẩn hóa các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp, tiếp cận chuẩn của các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới; chủ động đàm phán với bên nước ngoài trong việc công nhận bằng cấp, trình độ kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm việc của người lao động. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao |
Thỏa thuận quốc tế có liên quan đến công nhận trình độ, kỹ năng nghề |
Giai đoạn 2023-2030 |
5 |
Có giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người lao động, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng người lao động vi phạm pháp luật, cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài; tăng cường cơ chế phối hợp thông tin kịp thời, hiệu quả về các vấn đề phát sinh của người lao động. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài |
Thường xuyên |
6 |
Có chính sách, cơ chế hỗ trợ người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài về nước tìm kiếm việc làm phù hợp. Trong đó chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả kết nối, tìm kiếm việc làm. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Chính sách được ban hành |
Giai đoạn 2023-2030 |
1 |
Phân công, phân cấp, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật. |
Bộ Nội vụ |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Văn bản pháp quyền |
Giai đoạn 2025-2030 |
2 |
Ban hành chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, các cơ quan liên quan |
Chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài |
2025-2030 |
3 |
Gắn chương trình, kế hoạch đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, công tác ngoại giao kinh tế, đối ngoại. |
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao |
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương |
Giai đoạn 2023-2030 |
4 |
Đề xuất đàm phán và ký kết theo thẩm quyền thỏa thuận hợp tác về lao động với các quốc gia, vùng lãnh thổ. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp |
Thỏa thuận quốc tế về lao động |
Hằng năm |
5 |
Nghiên cứu đổi mới cách thức thực hiện và thường xuyên cập nhật nội dung giáo trình giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan |
Báo cáo nghiên cứu, đề xuất chính sách luật theo thẩm |
Giai đoạn 2023-2025 |
6 |
Tăng cường công tác quản lý, bảo hộ công dân, ổn định và phát triển thị trường tại các địa bàn trọng điểm; kịp thời cập nhật, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động với các cơ quan chức năng trong nước và người lao động; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn người lao động tuân thủ pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian làm việc ở nước ngoài. |
Bộ Ngoại giao |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội |
Công tác hỗ trợ lao động và bảo hộ công dân được đẩy mạnh |
Hằng năm |
7 |
Nâng cao chất lượng công tác dự báo trung và dài hạn về thị trường lao động quốc tế; chủ động đàm phán, trao đổi thông tin về nhu cầu tiếp nhận; gắn kết chặt chẽ khâu đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động quốc tế. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Số lượng thị trường và lực lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tăng lên |
Giai đoạn 2025-2030 |
8 |
Liên kết Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với các hệ thống cơ sở dữ liệu có liên quan; quy định cơ chế cung cấp và bảo mật dữ liệu giữa các ngành lao động - thương binh và xã hội, ngoại giao, công an với các địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp có liên quan. Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, dữ liệu đảm bảo vận hành ổn định, thông suốt và đáp ứng nhu cầu quản lý lực lượng lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Hệ thống Cơ sở dữ liệu về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được nâng cấp, hoàn thiện |
Giai đoạn 2023-2030 |
9 |
Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào việc phân tích dữ liệu và dự báo tác động chính sách đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông |
Báo cáo nghiên cứu, đề xuất ứng dụng |
Hằng năm |
10 |
Thông tin công khai, minh bạch về thị trường lao động, thủ tục, điều kiện tiếp nhận lao động và các khoản chi phí đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, hướng đến giảm chi phí cho người lao động. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Thông tin được niêm yết, công khai đăng tải |
Thường xuyên |
1 |
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất |
Hằng năm |
2 |
Đấu tranh, ngăn chặn hoạt động các loại tội phạm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhất là các hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để trục lợi, mua bán người, tổ chức, môi giới cho người Việt Nam xuất cảnh trái phép hoặc lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. |
Bộ Công an |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật bị xử phạt |
Hằng năm |
3 |
Nghiên cứu giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc móc nối, lôi kéo người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài tham gia hoạt động vi phạm pháp luật, lợi dụng các vấn đề phức tạp, nhạy cảm để chống phá Đảng và Nhà nước; nghiên cứu cơ chế quản lý hiệu quả quá trình người lao động thực hiện hợp đồng ở nước ngoài, gắn với trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp liên quan. |
Bộ Công an |
Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật bị xử phạt |
Thường xuyên |
4 |
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin, ý kiến phản ánh của người lao động, doanh nghiệp và nhân dân theo hướng nhanh chóng và thuận tiện, đúng thời hạn theo quy định. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Công an |
Cơ chế, chính sách được ban hành |
Giai đoạn 2023-2030 |
5 |
Tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch |
Hằng năm |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây