Nghị quyết 22/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND chính sách ưu tiên, chế độ ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và đối với học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải tại các trường phổ thông của tỉnh Đắk Nông
Nghị quyết 22/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND chính sách ưu tiên, chế độ ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và đối với học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải tại các trường phổ thông của tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 22/2023/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Lưu Văn Trung |
Ngày ban hành: | 13/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 22/2023/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Lưu Văn Trung |
Ngày ban hành: | 13/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2023/NQ-HĐND |
Đắk Nông, ngày 13 tháng 12 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Xét Tờ trình số 6875/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 18/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách ưu tiên, chế độ ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường trung học phổ thông chuyên và đối với học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải tại các trường phổ thông của tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Đối với cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông chuyên và chế độ mời chuyên gia
a) Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông chuyên
- Đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy trường chuyên được hưởng mức hỗ trợ 2.500.000đồng/người/tháng.
- Đối với cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp dạy môn chuyên ở lớp chuyên được hưởng mức hỗ trợ 4.000.000đ/người/tháng.
- Thời gian hưởng 9 tháng/năm học.
- Đối với cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp tham gia dạy bồi dưỡng học sinh giỏi được hưởng mức hỗ trợ theo quy định Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức tiền công thực hiện nhiệm vụ thi đối với giáo dục phổ thông; nội dung, mức chi để tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Tổng số giờ dạy bồi dưỡng thực tế và số giờ dạy thêm so với định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên (nếu có) không quá 200 giờ/01 năm học/giáo viên. Thực hiện chi trả 02 lần/năm học vào cuối các học kỳ I, học kỳ II.
- Nguyên tắc hỗ trợ: Trường hợp cán bộ quản lý, giáo viên thuộc diện được hưởng tất cả các mức hỗ trợ nêu trên thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.
b) Chế độ mời chuyên gia
Căn cứ tình hình thực tế, trường trung học phổ thông chuyên báo cáo đánh giá sự cần thiết và xây dựng kế hoạch, đề xuất Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc mời các chuyên gia có học hàm, học vị, uy tín, kinh nghiệm chuyên môn phù hợp để bồi dưỡng, tập huấn đội tuyển dự thi các kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia; bồi dưỡng đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển cấp khu vực và quốc tế theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng quy định và tình hình thực tế của đơn vị.
- Thời gian mời chuyên gia: Theo kế hoạch tập huấn của đội tuyển được duyệt. Tối đa không quá 40 buổi/môn/kỳ thi.
- Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/buổi (04 tiết/buổi). Đối với chi phí hỗ trợ ăn, ở, đi lại thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Đối với cán bộ, quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông chuyên có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của năm học, được xem xét hỗ trợ 100% kinh phí khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng (trong nước, ngoài nước). Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 10/2019/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông”.
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 1 như sau:
“a) Chế độ ở nội trú
- Học sinh được tuyển vào học trường trung học phổ thông chuyên, có nơi cư trú tại các huyện trên địa bàn tỉnh thì được xét vào ở nội trú. Riêng xã Đắk Ha, huyện Đắk Glong; xã Trường Xuân, huyện Đắk Song; xã Nhân Cơ, huyện Đắk R'Lấp và thành phố Gia Nghĩa có khoảng cách từ nhà đến trường từ 15 km trở lên thì được xét vào ở nội trú (Căn cứ vào nhu cầu của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất khu ký túc xá của nhà trường làm cơ sở để xét vào ở nội trú).
- Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ cho trường trung học phổ thông chuyên để chi trả trực tiếp chi phí điện, nước theo hoá đơn thực tế cho học sinh ở khu nội trú trong thời gian học tập tại trường (9 tháng/năm học), tối đa không quá 25 kw điện/tháng/học sinh, không quá 4 m3 nước/tháng/học sinh”.
3. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 1 như sau:
“b) Chế độ sinh hoạt phí
- Diện ở nội trú hoặc đủ điều kiện ở nội trú nhưng không được bố trí ở nội trú: Được cấp 1.350.000 đồng/học sinh/tháng.
- Diện không ở nội trú : Được cấp 675.000 đồng/học sinh/tháng.
- Đối với học sinh thuộc đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; học sinh là người dân tộc thiểu số; học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; học sinh mồ côi cha hoặc mẹ hoặc cả cha lẫn mẹ; học sinh là con của người thuộc diện chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng; học sinh có nơi cư trú thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi (không phân biệt diện ở nội trú hay không ở nội trú) được cấp 1.800.000 đồng/học sinh/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: 9 tháng/năm học.
- Nguyên tắc hỗ trợ: Trường hợp học sinh thuộc diện được hưởng tất cả các mức hỗ trợ nêu trên thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất”.
4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 1 như sau:
“d) Học bổng khuyến khích học tập
- Đối tượng: Học sinh trường trung học phổ thông chuyên
- Mức học bổng khuyến khích học tập:
+ Đối với học sinh đạt danh hiệu “Học sinh xuất sắc” cuối năm học và điểm môn chuyên từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, khu vực hoặc quốc tế năm đó thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 05 lần mức học phí hiện hành/học sinh/tháng.
+ Đối với học sinh đạt danh hiệu “Học sinh giỏi” cuối năm học và điểm môn chuyên từ 8,5 trở lên hoặc đạt một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, khu vực hoặc quốc tế năm đó (xét điểm trung bình môn học cả năm từ cao đến thấp với số lượng được cấp không quá 35% số học sinh chuyên của trường) thì được hưởng mức hỗ trợ bằng 03 lần mức học phí hiện hành/học sinh/tháng.
- Thời gian hưởng: 9 tháng/năm học”.
5. Sửa đổi khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Chế độ thưởng đối với học sinh đạt giải, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh đạt giải
a) Đối với học sinh
- Học sinh đạt giải các kỳ thi năng khiếu quốc gia, học sinh giỏi quốc gia, học sinh đạt giải khu vực và quốc tế được thưởng như sau:
Giải |
Học sinh đạt giải khu vực, Quốc tế |
Học sinh giỏi Quốc
gia |
Học sinh đạt giải năng khiếu Quốc gia |
Nhất |
60.000.000 đồng |
30.000.000 đồng |
6.000.000 đồng |
Nhì |
45.000.000 đồng |
20.000.000 đồng |
4.500.000 đồng |
Ba |
30.000.000 đồng |
15.000.000 đồng |
3.000.000 đồng |
Khuyến khích |
15.000.000 đồng |
6.000.000 đồng |
1.500.000 đồng |
- Học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ đạt giải các kỳ thi năng khiếu Quốc gia, học sinh giỏi Quốc gia, học sinh đạt giải khu vực và Quốc tế được thưởng bằng 1,2 lần các mức thưởng trên cho mỗi loại giải.
b) Đối với giáo viên
Đối với giáo viên hoặc tập thể giáo viên tham gia dạy bồi dưỡng học sinh giỏi đạt giải, được thưởng theo mức bằng 50% mức thưởng mỗi giải của học sinh; đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có học sinh đạt giải quốc gia, khu vực, quốc tế, được hưởng bằng 50% mức thưởng của một học sinh đạt giải cùng loại. Trường hợp giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn có nhiều học sinh đạt giải thì được tính như sau: Từ giải thứ hai được tính cộng thêm 30%; từ giải thứ ba trở đi, mỗi giải được tính cộng thêm 20% của giải được thưởng tính theo thứ tự giải thưởng cao nhất đến thấp nhất.”
6. Bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:
“4. Chính sách hỗ trợ cho học sinh trung học trên địa bàn tỉnh tham gia các đội tuyển tập huấn, bồi dưỡng dự thi các kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia; học sinh tham gia tập huấn, bồi dưỡng dự thi các kỳ thi, cuộc thi chọn đội tuyển cấp khu vực và quốc tế theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hỗ trợ 3.000.000 đồng/học sinh để mua tài liệu, học cụ, trang phục và một số khoản chi phí khác, được hỗ trợ 01 lần vào đầu kỳ tập huấn, bồi dưỡng đội tuyển.
- Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành quy định các mức chi về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đối với học sinh trường trung học phổ thông chuyên trong thời gian tham gia bồi dưỡng, tập huấn các đội tuyển dự thi các kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế thì không được hưởng mức hỗ trợ sinh hoạt phí được quy định tại Nghị quyết này.
- Hỗ trợ tiền ở cho học sinh: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành quy định các mức chi về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đối với học sinh trường trung học phổ thông chuyên thuộc diện ở nội trú không được hỗ trợ tiền ở trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh.
- Thời gian hỗ trợ: Theo kế hoạch tập huấn đội tuyển được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt hàng năm.”
7. Bổ sung khoản 5 Điều 1 như sau:
“5. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện quy định này được cân đối trong ngân sách nhà nước cấp tỉnh phân bổ cho ngành Giáo dục và các nguồn kinh phí hợp pháp khác”.
8. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu áp dụng tại nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó”.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa IV, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây