Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu: | 18/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Bùi Thanh Quyến |
Ngày ban hành: | 09/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 18/2011/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Bùi Thanh Quyến |
Ngày ban hành: | 09/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2011/NQ-HĐND |
Hải Dương, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2113/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2012, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2012 với các nội dung chính như sau:
1. Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2012:
Tổng số: 1.339.566 triệu đồng
a) Vốn trong cân đối ngân sách địa phương: 1.022.400 triệu đồng
- Vốn đầu tư XDCB tập trung: 369.400 triệu đồng
- Vốn từ nguồn thu sử dụng đất: 650.000 triệu đồng
- Vốn hỗ trợ doanh nghiệp: 3.000 triệu đồng
b) Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 248.166 triệu đồng
c) Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 19.000 triệu đồng
d) Vốn nước ngoài (ODA): 50.000 triệu đồng
2. Nguyên tắc và phương án phân bổ vốn đầu tư:
a) Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư:
Vốn bố trí phải bảo đảm dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm, dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm; riêng mức vốn bố trí cho dự án khởi công mới năm 2012, tổng số vốn giao cho dự án trong năm (từ tất cả các nguồn vốn) so với tổng mức đầu tư được duyệt phải bảo đảm tối thiểu bằng 20% đối với dự án nhóm B và 35% đối với dự án nhóm C.
Cụ thể về nguyên tắc phân bổ, bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Đối với nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương:
+ Tập trung bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, đã bàn giao và đưa vào sử dụng từ năm 2011 về trước nhưng chưa bố trí đủ vốn.
+ Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 và vốn đối ứng cho các dự án ODA (theo tiến độ ghi trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2012).
+ Số vốn còn lại bố trí cho một số dự án đầu tư chuyển tiếp và dự án khởi công mới thật sự cần thiết nhưng phải hạn chế tối đa. Đối với dự án khởi công mới phải có quyết định đầu tư trước ngày 25/10/2011; hoặc dự án thật đặc thù, cấp bách và cần thiết phải được đầu tư trong năm.
- Các nguồn vốn khác:
+ Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: Thực hiện phân bổ theo hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương.
+ Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho một số dự án thuộc lĩnh vực giáo dục và y tế, theo nguyên tắc ưu tiên cho dự án chuyển tiếp, có khả năng hoàn thành trong năm 2012.
+ Vốn nước ngoài (ODA): Thực hiện thanh toán giải ngân vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước về sử dụng vốn nước ngoài.
b) Phương án phân bổ:
Tổng số: 1.339.566 triệu đồng
- Vốn trong cân đối ngân sách địa phương: 1.022.400 triệu đồng
Phân bổ cụ thể về các cấp ngân sách như sau:
+ Ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã: 595.500 triệu đồng
Vốn đầu tư XDCB tập trung: 50.000 triệu đồng
Vốn từ nguồn thu sử dụng đất: 545.500 triệu đồng
+ Ngân sách tỉnh: 426.900 triệu đồng
Trả nợ vốn vay: 27.500 triệu đồng
Đối ứng vốn trung ương, TPCP và vốn nước ngoài: 105.100 triệu đồng
Trong đó, Chương trình xây dựng nông thôn mới: 30.000 triệu đồng
Vốn hỗ trợ doanh nghiệp: 3.000 triệu đồng
Vốn chuẩn bị đầu tư: 3.000 triệu đồng
Thanh toán KLHT và thực hiện dự án đầu tư: 288.300 triệu đồng
Bao gồm:
Thanh toán khối lượng hoàn thành: 97.600 triệu đồng
Đầu tư chuyển tiếp: 149.100 triệu đồng
Khởi công mới: 35.550 triệu đồng
Dự phòng: 6.050 triệu đồng
- Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 248.166 triệu đồng
- Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 19.000 triệu đồng
- Vốn nước ngoài (ODA): 50.000 triệu đồng
Điều 2. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2012
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giao chi tiết kế hoạch vốn cho các địa phương và đơn vị theo quy định của pháp luật về sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và tập trung chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, chủ đầu tư, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt kế hoạch vốn được giao, thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
Vốn thanh toán khối lượng hoàn thành từ nguồn cân đối ngân sách địa phương thuộc ngân sách tỉnh, được ưu tiên thanh toán dứt điểm cho các công trình đã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư nhưng chưa bố trí đủ vốn, thanh toán cho bồi thường giải phóng mặt bằng và thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án khác (nếu có).
2. Vốn phân bổ về ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
Yêu cầu các huyện, thị xã và thành phố rà soát, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trực thuộc rà soát, cân đối và bố trí vốn thực hiện dự án theo yêu cầu quy định tại Nghị quyết này và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn khác của nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân bổ về ngân sách cấp huyện năm 2012, tiếp tục bố trí cho các công trình đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phân cấp quản lý năm 2008, để thực hiện đầu tư dứt điểm phần khối lượng còn lại theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt.
3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm chi đầu tư phát triển được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, giảm khối lượng nợ xây dựng cơ bản, đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn giao bổ sung trong năm cho chi đầu tư phát triển, gắn với việc tăng cường công tác quản lý, khai thác tốt nguồn thu sử dụng đất, để tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và dự án trọng điểm của tỉnh.
Đối với nguồn tăng thu ngân sách (nếu có), được cân đối tăng cho chi đầu tư phát triển để thanh toán khối lượng nợ xây dựng cơ bản. Riêng phần tăng thu sử dụng đất thực hiện phân chia theo quy định về tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách.
4. Tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để huy động, thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương, để tập trung ưu tiên nguồn lực ngân sách đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
5. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, đồng thời đánh giá đúng hiệu quả, tồn tại và hạn chế về phân cấp quản lý đầu tư để có giải pháp xử lý phù hợp, bảo đảm việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, nâng cao hiệu quả đầu tư và chất lượng xây dựng công trình. Giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư; ngăn ngừa, xử lý nghiêm các vi phạm gây thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản.
6. Các chủ đầu tư phải nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc quản lý và tổ chức thực hiện dự án (trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư), bảo đảm thật sự khách quan, công khai, minh bạch, gắn với việc không ngừng nâng cao chất lượng công trình; hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra sai phạm, thiếu đôn đốc, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn để dự án thi công kéo dài, tăng tổng mức đầu tư, gây lãng phí vốn đầu tư.
Việc tổ chức đầu tư của các dự án phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch được giao để không gây nên nợ đọng xây dựng cơ bản (trừ trường hợp các dự án đặc thù, có quy định về thời gian hoàn thành để phục vụ yêu cầu phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cấp bách khác), đồng thời sớm hoàn chỉnh thủ tục trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với dự án đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật.
Về chế độ thông tin báo cáo: Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện tốt chế độ báo cáo và nội dung báo cáo hàng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
7. Trong năm 2012, nguồn dự phòng thuộc ngân sách tỉnh chưa phân bổ; vốn bổ sung từ nguồn tăng thu ngân sách tỉnh (nếu có) và các khoản vốn thanh toán khối lượng hoàn thành, trả nợ, đối ứng, chuẩn bị đầu tư, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu.... chưa được phân bổ chi tiết cho các dự án, công trình. Khi phân bổ chi tiết giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
8. Đến hết tháng 7 của năm kế hoạch, đối với các dự án không có khối lượng thực hiện, hoặc giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn thanh toán, thực hiện thủ tục điều chuyển vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, nhưng chưa bố trí đủ vốn, trong đó ưu tiên bổ sung vốn cho dự án cần đẩy nhanh tiến độ đầu tư, có khả năng hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong năm 2012.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây