Nghị quyết số 18/2001/NQ-HĐ về việc điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, cơ chế để tiếp tục thực hiện nghị quyết 12/HĐ-NQ về công tác phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001-2005 do Hội đồng nhân dân Khóa XII Kỳ họp thứ 5 thành phố Hà Nội ban hành
Nghị quyết số 18/2001/NQ-HĐ về việc điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, cơ chế để tiếp tục thực hiện nghị quyết 12/HĐ-NQ về công tác phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001-2005 do Hội đồng nhân dân Khóa XII Kỳ họp thứ 5 thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 18/2001/NQ-HĐ | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Phùng Hữu Phú |
Ngày ban hành: | 18/07/2001 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 18/2001/NQ-HĐ |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Phùng Hữu Phú |
Ngày ban hành: | 18/07/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:: 18/2001/NQ-HĐ |
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2001 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHỈ TIÊU, CƠ CHẾ ĐỂ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 12/HĐ-NQ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY GIAI ĐOẠN 2001-2005
(HĐND Thành phố Hà Nội - Khóa XII Kỳ họp thứ 5, từ ngày 16 đến ngày 18/7/2001)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân(Sửa đổi);
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy;
Căn cứ Báo cáo số: 23/BC-UB, ngày 3/7/2001 của UBND thành phố về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 12/NQ-HĐ của HĐND thành phố (Khóa XI-Kỳ họp thứ 10-ngày 28/1/1998), kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, cơ chế phòng, chống ma túy giai đoạn 2001-2005;
Sau khi nghe ý kiến thuyết trình của Ban Pháp chế, ý kiến của các Đại biểu HĐND thành phố và tiếp thu ý kiến nhân dân;
QUYẾT NGHỊ:
Qua 3 năm thực hiện Nghị quyết 12/NQ-HĐ của HĐND thành phố (Khóa XI - kỳ họp thứ 10 - ngày 28/1/1998), công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố có chuyển biến khá, đã kiềm chế tốc độ gia tăng người nghiện ma túy mới trên địa bàn thành phố. Các biện pháp đấu tranh chống tội phạm ma túy và công tác cai nghiện có chuyển biến tích cực và tiến bộ, đạt kết quả cao hơn trước, mô hình câu lạc bộ quản lý sau cai bước đầu có kết quả.
Song kết quả chưa cơ bản, chưa vững chắc, có một số chỉ tiêu chưa đạt. Trước tình hình mới, để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-HĐ, HĐND thành phố điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, cơ chế về phòng, chống ma túy giai đoạn 2001 - 2005 như sau:
I/ CHỈ TIÊU:
1. Hàng năm giảm tỷ lệ phát sinh người nghiện mới ít nhất 10% so với năm trước.
2. Hàng năm nâng số người không tái nghiện từ 3-5% so với năm trước.
3. Ngăn chặn có hiệu quả các nguồn xâm nhập, sản xuất, tàng trữ, buôn bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn Hà Nội. Phấn đấu đến năm 2005 xóa cơ bản các tụ điểm phức tạp về tệ nạn ma túy, không phát sinh tụ điểm mới.
4. Nâng số xã, phường, thị trấn không còn tệ nạn ma túy từ 6,8% năm 2000 lên 10% - 15% vào năm 2005.
5. Đầu tư mở rộng, xây dựng mới các trung tâm cai nghiện và lao động giáo dục, phấn đấu đến năm 2005 có 5.000 chỗ cai nghiện và lao động, giáo dục (Trung tâm giáo dục lao động 06).
II/ CƠ CHẾ:
A/ Đầu tư: HĐND thành phố thông qua đề nghị của UBND thành phố về cơ chế khuyến khích và đầu tư cho công tác phòng, chống ma túy theo nguyên tắc:
- Kinh phí đầu tư cho xây dựng mới và mở rộng các trung tâm cai nghiện, trong kinh phí XDCB hàng năm, do HĐND thành phố quyết định.
- Về các khoản kinh phí gồm: Kinh phí đầu tư cho tuyên truyền, giáo dục và quản lý sau cai nghiện; kinh phí đấu tranh chống tội phạm ma túy; kinh phí cho các hoạt động của chương trình phòng, chống ma túy, giao UBND thành phố ban hành quy định cụ thể và tiến hành phân cấp để HĐND và UBND các quận, huyện, phường, xã, thị trấn có mục chi riêng trong dự toán ngân sách hàng năm đối với công tác này, từ năm 2002.
B/ Phân công trách nhiệm:
1/ Phòng ngừa để không tăng người nghiện mới là nhiệm vụ chủ yếu của xã, phường, thị trấn và trường học. Đề cao trách nhiệm của gia đình với xã hội trong việc quản lý giáo dục con, em, phòng ngừa tệ nạn ma túy.
UBND xã, phường, thị trấn phải nắm số người nghiện ma túy, vận động họ đi cai và thành lập câu lạc bộ sau cai nghiện để quản lý, giáo dục hạn chế thấp nhất thiệt hại do người nghiện gây ra và phòng, chống tái nghiện. Có kế hoạch huy động sự giúp đỡ của tổ dân phố, xóm, phường, xã và các tổ chức xã hội đối với người nghiện ma túy.
Có chính sách khen thưởng xứng đáng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống ma túy.
2/ Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về cai nghiện và sau cai; trực tiếp tổ chức quản lý cai nghiện tại các trung tâm GDLĐ 06. Các huyện phải tạo điều kiện về quỹ đất để thành phố xây dựng các trung tâm GDLĐ 06 khi có yêu cầu.
3/ Công an Thành phố phối hợp với các ngành nội chính trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm ma túy; có kế hoạch xử lý đối với người sử dụng ma túy ở nơi công cộng. Tổ chức cai nghiện cho can phạm, phạm nhân tại các trại tạm giam và học sinh Trường Phổ thông nội trú dậy nghề số 1 nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
4/ Tổng đội Thanh niên xung phong - Thành Đoàn Hà Nội trực tiếp tổ chức, quản lý 2 trung tâm cai nghiện, đối tượng chính là số học sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên dưới 25 tuổi nghiện ma túy; trong đó bố trí khu vực cai riêng cho số người nghiện từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định của Chính phủ./.
|
TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây