Nghị quyết 178/NQ-HĐND năm 2023 phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
Nghị quyết 178/NQ-HĐND năm 2023 phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
Số hiệu: | 178/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Xuân Ký |
Ngày ban hành: | 08/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 178/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Xuân Ký |
Ngày ban hành: | 08/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 2408/TTr-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; Báo cáo số 330/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung hoàn thiện, làm rõ dự thảo Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 143/BC-HĐND ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, biểu quyết thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
a) Xây dựng thế hệ thanh niên Quảng Ninh phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, tự hào vùng Mỏ anh hùng; có ý chí tự cường, khát vọng đổi mới, năng động sáng tạo, tiếp cận và làm chủ khoa học, công nghệ; có đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh, của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
b) Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao gắn với phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của thanh niên đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Quảng Ninh đến năm 2025 thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc; đến năm 2030 là tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện, trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên trong các cơ sở giáo dục được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, giáo dục pháp luật , chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 80% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 90% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng ứng xử pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm; 100% thanh niên tốt nghiệp trung học phổ thông theo chương trình giáo dục thường xuyên kết hợp dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Hằng năm, có ít nhất 30% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
- Đến năm 2030, 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh niên vùng đồng bằng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp, về hội nhập quốc tế, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 và chuyển đổi số, sử dụng thành thạo tin học văn phòng, ngoại ngữ ở mức độ giao tiếp trước khi tốt nghiệp.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Hằng năm, có ít nhất 10.000 thanh niên được giải quyết việc làm. Đến năm 2030, 90% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 80% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 4%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 3%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 80% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm mua bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 80% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 90% thanh niên ở đô thị, 70% thanh niên ở nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú. Phấn đấu đến năm 2030 trên 90% thanh niên ở vùng biên giới, hải đảo và 100% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được thụ hưởng và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
- Đến năm 2030, ít nhất 70% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Đến năm 2030, phấn đấu 50% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên tỉnh Quảng Ninh;
- Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống của vùng Mỏ anh hùng; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; tổ chức đối thoại với thanh niên.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, tổ chức thanh niên; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng công tác tạo nguồn kế cận, đầu ra cho cán bộ làm công tác thanh niên khi đến tuổi trưởng thành.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các chính sách về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và quy định pháp luật có liên quan.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên. Chú trọng thực hiện hiệu quả các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên xung phong, tình nguyện, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút trọng dụng thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao trong ngành, lĩnh vực tỉnh cần (chuyển đổi số, logistics...); tài năng trẻ trong nước, đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển quê hương; khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên của tỉnh; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của ngành/lĩnh vực quản lý hoặc của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đối với thanh niên
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thanh niên; triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trên các ấn phẩm, nền tảng truyền thông như: Các ứng dụng mạng xã hội, cuộc thi trực tuyến, trên sóng phát thanh, truyền hình, mạng lưới thông tin cơ sở phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của thanh niên. Tăng cường tuyên truyền cho thanh niên về Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên, bảo đảm phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn, định hướng giáo dục thanh niên gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
d) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được tiếp cận, học tập miễn phí;
- Triển khai cơ chế hợp tác giữa các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên.
đ) Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế
- Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương tạo môi trường để thanh niên chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức của thanh niên, tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên. Giới thiệu, quảng bá về văn hóa đặc sắc và con người vùng Mỏ, danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch tâm linh, du lịch sinh thái của tỉnh đến bạn bè trong nước và quốc tế.
- Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân để thực hiện phát triển thanh niên và hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
e) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
g) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức thanh niên
- Tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên các cấp, Hội Sinh viên tỉnh Quảng Ninh nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, khát vọng của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương. Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành và từ các nguồn xã hội hóa, các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Khóa XIV, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây