Nghị quyết 166/2021/NQ-HĐND quy định về xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành
Nghị quyết 166/2021/NQ-HĐND quy định về xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành
Số hiệu: | 166/2021/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Đỗ Trọng Hưng |
Ngày ban hành: | 11/10/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 166/2021/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Đỗ Trọng Hưng |
Ngày ban hành: | 11/10/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/2021/NQ-HĐND |
Thanh Hóa, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khóa XIV về việc tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 216/TTr-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành; Báo cáo số 973/BC-HĐND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo Nghị quyết về quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này quy định việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết tắt là PCCC) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001 (ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực thi hành), gồm:
1. Các cơ sở không đáp ứng một trong các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001.
2. Các kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người nhưng không đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC tới các công trình xung quanh theo quy định của pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC hiện hành.
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 Nghị quyết này.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động PCCC trên địa bàn tỉnh.
1. Tuân thủ việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Các giải pháp khắc phục phải bảo đảm an toàn PCCC, phù hợp với thực tế cơ sở.
2. Không làm gián đoạn sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định lâu dài, đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về PCCC theo hướng phát triển phù hợp với quy hoạch.
3. Việc áp dụng quy định tại Chương III của Nghị quyết này phải được cơ quan Công an có thẩm quyền chấp thuận và phải được kiểm tra, xác nhận theo nguyên tắc cơ sở tổ chức thực hiện xong giải pháp khắc phục nào thì xác nhận giải pháp khắc phục đó và xác nhận đảm bảo tất cả các yêu cầu, giải pháp khắc phục về PCCC sau khi cơ sở tổ chức thực hiện xong theo quy định của pháp luật và của Nghị quyết này.
1. Trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tổ chức tổng kiểm tra, khảo sát, thống kê, lập danh sách, phân loại đánh giá các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001.
2. Trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có kết quả kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này, lực lượng Công an cấp huyện phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng phương án hướng dẫn người đứng đầu cơ sở thực hiện các yêu cầu về PCCC theo quy định của pháp luật hiện hành; trường hợp một trong số các yêu cầu về PCCC bao gồm: Bậc chịu lửa cho nhà và công trình, đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn PCCC, bố trí công năng sử dụng, khả năng ngăn cháy lan, đường, lối thoát nạn, trang bị hệ thống, phương tiện, thiết bị PCCC không thể thực hiện được thì thực hiện các giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm an toàn về PCCC theo quy định tại Chương III Nghị quyết này.
Phương án hướng dẫn phải được cơ quan Cảnh sát PCCC cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt trước khi thực hiện.
3. Đối với các cơ sở không có khả năng thực hiện các yêu cầu về PCCC và các giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm an toàn về PCCC, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn, tuyên truyền, vận động người đứng đầu cơ sở tự nguyện thay đổi tính chất sử dụng công trình hoặc di chuyển vị trí hoạt động để đảm bảo các yêu cầu về PCCC.
4. Trong thời gian 36 tháng, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về PCCC đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu hoặc giải pháp khắc phục về PCCC theo quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các cơ sở đã được hướng dẫn thực hiện nhưng không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền kiến nghị, yêu cầu thực hiện từ hai lần trở lên mà vẫn không khắc phục, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, trực tiếp hoặc chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC, tạm đình chỉ, hoặc đình chỉ hoạt động theo quy định.
1. Trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tổ chức rà soát, thống kê, phân loại cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC theo quy định; hướng dẫn người đứng đầu cơ sở xây dựng kế hoạch, phương án di chuyển hoặc bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định.
2. Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, người đứng đầu cơ sở xây dựng kế hoạch, phương án di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở hoạt động xem xét, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện việc di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC theo kế hoạch, phương án đã được phê duyệt.
3. Trong thời gian thực hiện các kế hoạch, phương án di chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC, người đứng đầu cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống PCCC và hệ thống kỹ thuật liên quan về PCCC theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường bảo đảm an toàn về PCCC.
4. Trong thời gian 36 tháng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, các cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người chưa thực hiện kế hoạch, phương án di chuyển hoặc bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC thì phải đình chỉ hoạt động.
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Điều 6. Về bậc chịu lửa cho nhà và công trình
Đối với các nhà, nhóm nhà công nghiệp khung thép mái tôn, trường hợp bậc chịu lửa của nhà và công trình không thể thực hiện theo quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2021/BXD phù hợp với số tầng giới hạn (chiều cao cho phép) và diện tích khoang cháy quy định tại Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình thì phải thực hiện một hoặc các giải pháp sau:
1. Dùng kết cấu thép không có bảo vệ trong nhà sản xuất một tầng mà không phụ thuộc vào tính toán nguy hiểm về cháy của hạng sản xuất bố trí trong đó.
2. Dùng kết cấu thép không có bảo vệ trong nhà sản xuất nhiều tầng khi bố trí trong đó các hạng sản xuất D và E.
3. Dùng kết cấu thép trong nhà sản xuất nhiều tầng khi trong đó bố trí các công nghệ sản xuất hạng A, B và C với điều kiện phải bảo vệ kết cấu thép bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút ở tất cả các tầng, trừ tầng trên cùng.
4. Dùng kết cấu thép che mái, tầng hầm, mái và sàn trong các nhà, công trình công cộng bậc chịu lửa I, II mà các kết cấu đó có bảo vệ bằng các vật liệu không cháy hoặc sơn chống cháy, có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút.
5. Bổ sung các giải pháp gia cố tăng cường bảo vệ các cấu kiện xây dựng trước tác động của đám cháy (bổ sung hệ thống chữa cháy sprinkler, màn nước ngăn cháy, sơn, bọc bảo vệ) làm tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này, theo đó, có thể nâng bậc chịu lửa của công trình.
Điều 7. Về đường giao thông cho xe chữa cháy
Trường hợp đường giao thông cho xe chữa cháy không thực hiện được theo các quy định tại Mục 6.2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình thì phải thực hiện một hoặc các giải pháp sau:
1. Xem xét đến khả năng tiếp cận thông qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề theo hướng tiếp giáp với công trình, nếu đảm bảo đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy. Xây dựng biện pháp và quy chế chung giữa các cơ sở để đảm bảo được tính sẵn sàng của đường và bãi đỗ xe chữa cháy (nếu có).
2. Bố trí các thang máy chữa cháy ở mép phía ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát PCCC có thể tiếp cận và sử dụng.
3. Đối với các công trình tại đô thị lớn, có thể xem xét việc tiếp cận từ trên mái của các công trình liền kề nhau.
4. Bổ sung các họng tiếp nước từ chỗ xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa cháy của tòa nhà.
5. Lắp đặt bổ sung hệ thống lăng giá phun nước (monitor) được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo chiều dài phía xe chữa cháy không tiếp cận được, khoảng cách giữa các lăng theo bán kính bảo vệ của lăng giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống chữa cháy bằng nước của cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị trí xe chữa cháy có thể tiếp cận được.
6. Trường hợp có đường nội bộ kích thước nhỏ hơn 3,5 m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường nội bộ này, phải mở thêm các cửa tiếp cận từ ngoài vào trong (cửa này phải bảo đảm chiều rộng, chiều cao thoát nạn theo quy định), tại các vị trí cửa này phía ngoài nhà phải bố trí họng nước chữa cháy (khô) được kết nối trực tiếp đến đường ống cấp nước có bố trí họng tiếp nước tại vị trí xe chữa cháy có thể tiếp cận được.
Điều 8. Về khoảng cách an toàn PCCC
Trường hợp khoảng cách an toàn PCCC của nhà và công trình không thực hiện được theo các quy định tại Phụ lục E QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình thì phải thực hiện một hoặc các giải pháp sau:
1. Trang bị bổ sung đầu phun sprinkler tự động hoặc màn nước ngăn cháy trên các ô cửa sổ, vách kính, tại vị trí bố trí các vật liệu không bảo đảm giới hạn chịu lửa.
2. Tăng giới hạn chịu lửa cho các vật liệu nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp giáp với công trình xung quanh.
3. Xây bổ sung tường, vách ngăn cháy ở mặt tiếp giáp với các công trình xung quanh hoặc ốp tấm, vật liệu chống cháy bên trong các cửa sổ, lỗ cửa.
4. Bổ sung giải pháp phân vùng ngăn cháy, bố trí chất cháy cách xa tường ngoài phía tiếp giáp với công trình xung quanh.
5. Giảm tải trọng chất cháy bố trí trong công trình.
6. Tăng giới hạn chịu lửa các cấu kiện xây dựng chính để tăng bậc chịu lửa của công trình từ đó giảm khoảng cách an toàn PCCC.
Điều 9. Về bố trí công năng sử dụng
Trường hợp việc bố trí công năng bên trong cơ sở không thực hiện được theo quy định tại Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình thì phải thực hiện một hoặc các giải pháp sau:
1. Quá trình vận hành, hoạt động hạn chế số người đối với các công năng bố trí ở các tầng cao, hoặc các tầng hầm của công trình để bảo đảm thoát nạn nhanh chóng không bị ùn, tắc khi tổ chức thoát nạn.
2. Đối với các phòng có nhóm người hạn chế về vận động như trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật phải điều chỉnh bố trí ở các tầng thấp.
3. Bố trí công năng trong công trình cần tính toán đến đặc điểm sử dụng bao gồm thời gian sử dụng trong ngày, thể trạng, lứa tuổi của người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an toàn cho các gian phòng, khu vực đó.
4. Bổ sung thêm các gian lánh nạn cục bộ cho những đối tượng có hạn chế về sức khỏe hoặc vận động.
5. Trang bị các giải pháp kỹ thuật bổ sung cho các phòng chức năng để bảo đảm vận hành an toàn khi có sự cố cháy nổ xảy ra.
Điều 10. Về khả năng ngăn cháy lan
Trường hợp các yêu cầu về ngăn cháy lan không thực hiện được theo quy định tại Mục 4 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình thì phải thực hiện một hoặc các giải pháp sau:
1. Nâng bậc chịu lửa của công trình để bảo đảm diện tích khoang cháy theo quy định bằng cách tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng.
2. Bổ sung hệ thống chữa cháy sprinkler, màn nước ngăn cháy để bảo vệ cấu kiện xây dựng trước tác động của đám cháy, tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này.
3. Cho phép thay đổi tường ngăn cháy bằng vùng ngăn chặn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 12m. Vùng ngăn cháy là khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều rộng (hoặc chiều dài) và chiều cao. Các phòng trong vùng ngăn cháy không được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất lỏng và vật liệu dễ cháy cũng như các quá trình tạo ra bụi dễ cháy. Giới hạn chịu lửa của các cấu kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải đảm bảo:
a) 45 phút đối với tường ngăn giữa vùng ngăn cháy và các khu vực khác;
b) 15 phút đối với vách ngăn;
c) 150 phút đối với cột;
d) 45 phút đối với sàn, mái và tường ngoài.
4. Trong các ngôi nhà một tầng có bậc chịu lửa III, IV, V không sử dụng bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ cháy cũng như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 6m.
5. Tại các vị trí không thể bố trí các tường, vách ngăn cháy theo quy định, xem xét thiết kế giải pháp màn nước ngăn cháy tuy nhiên phải tính toán đến giải pháp ngăn chặn lan truyền của khói giữa các khoang cháy.
6. Bổ sung các hệ thống, thiết bị chữa cháy như hệ thống chữa cháy tự động sprinkler, thiết bị chữa cháy tự động bằng bột, khí nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
7. Giảm số lượng chất hàng nguy hiểm cháy nổ, sắp xếp hàng hóa tạo khoảng cách an toàn PCCC đến khu vực có nguồn nhiệt, nguồn lửa, thiết bị điện.
Điều 11. Về đường, lối thoát nạn
Trường hợp đường, lối thoát nạn trong cơ sở không thực hiện được theo các quy định tại Mục 3.2, 3.3, 3.4 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình thì phải thực hiện một hoặc các giải pháp sau:
1. Bổ sung thêm lối ra thoát nạn thứ 2 là các thang sắt ngoài nhà.
2. Bổ sung lối thoát nạn khẩn cấp, lối đi qua ban công, lô gia hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao.
3. Hạn chế số người có mặt đồng thời trong công trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn.
4. Trang bị các thiết bị phục vụ thoát nạn như: thang dây, thang móc, ống tụt, mặt nạ lọc độc trên mỗi tầng để thoát hiểm khẩn cấp trong trường hợp xảy ra cháy, nổ.
5. Trường hợp bố trí các thang hở, thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn thoát nạn cho các thang bộ này như: bổ sung các quạt cắt gió ngăn hành lang và khu vực cầu thang bộ, sơn phản quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt để nhận biết, trang bị bổ sung đầu phun chữa cháy Sprinkler tự động tại vị trí hành lang trước khi vào cầu thang hở hoặc có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang bộ trong nhà, để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên.
6. Tăng cường các giải pháp bảo vệ người trên đường thoát nạn bằng các giải pháp bố trí mặt bằng không gian.
7. Hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang, đường thoát nạn.
8. Bổ sung trang bị các phương tiện, hệ thống kỹ thuật về PCCC để bảo đảm an toàn thoát nạn cho người.
9. Bổ sung giải pháp về thông báo, tổ chức thoát nạn bằng hệ thống thông báo, hướng dẫn thoát nạn, hoặc bố trí người trực 24/24 để kịp thời báo động và hướng dẫn thoát nạn.
10. Sử dụng thang cuốn làm lối ra thoát nạn: Thang cuốn phải được liên động với hệ thống báo cháy tự động (tự động dừng hoạt động khi có tín hiệu báo cháy), bổ sung sơn phản quang bậc thang cuốn, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn.
Điều 12. Về trang bị hệ thống, phương tiện, thiết bị PCCC
Trường hợp hệ thống trang bị, phương tiện, thiết bị PCCC tại cơ sở không thực hiện được theo các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện hành thì phải thực hiện một hoặc các giải pháp sau:
1. Hệ thống thông gió, hút khói, tăng áp buồng thang:
a) Bổ sung giải pháp mở ô thoáng ở mặt ngoài buồng thang bộ bảo đảm thang được thông gió, thoát khói tự nhiên thay thế hệ thống tăng áp cho buồng thang bộ;
b) Mở các ô thoáng nằm trên hành lang thoát nạn để thông gió tự nhiên; bổ sung cửa chống cháy cho các căn hộ, hệ thống quạt tăng áp cho các buồng thang bộ, bổ sung đầu phun sprinkler, đầu báo cháy tự động cho các căn hộ để thay thế cho hệ thống hút khói hành lang;
c) Xem xét cho phép mở các ô thoáng ở mặt ngoài của công trình để thoát khói tự nhiên thay thế cho hệ thống hút khói đối với các công trình có kết cấu không bảo đảm.
2. Hệ thống cấp nước chữa cháy trong và ngoài nhà:
a) Khi trữ lượng, lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà không bảo đảm theo quy định, xem xét khả năng hỗ trợ lấy nước từ các nguồn cấp nước của các công trình lân cận, nguồn cấp nước tự nhiên trong khu vực lân cận công trình để phục vụ cấp nước chữa cháy ngoài nhà; xây dựng, cải tạo các bến, bãi lấy nước ở các khu vực các sông, ao, hồ có trữ lượng nước bảo đảm phục vụ chữa cháy;
b) Khi trữ lượng, lưu lượng nước chữa cháy trong nhà không bảo đảm theo quy định, xem xét khả năng hỗ trợ cấp nước từ hệ thống cấp nước chữa cháy của các công trình lân cận cho hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà; bổ sung các trụ nước chữa cháy, họng nước chữa cháy vách tường đặt ngoài nhà ở những nơi xe chữa cháy có thể tiếp cận được;
c) Bổ sung thêm đường cấp nước vào bể nước chữa cháy bảo đảm thời gian cấp nước cho hệ thống PCCC để bảo đảm lượng nước dự trữ phục vụ chữa cháy.
3. Hệ thống, thiết bị PCCC khác:
a) Trang bị các hệ thống, thiết bị PCCC mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC của nước ngoài như hệ thống báo cháy không dây, hệ thống chữa cháy tự động bằng khí Aerosol, hệ thống chữa cháy khí cục bộ phù hợp trang bị cho các công trình hiện hữu, không phải thi công, sửa chữa ảnh hưởng đến kết cấu của công trình;
b) Trường hợp không thể bố trí được các hệ thống chữa cháy tự động do kết cấu không bảo đảm, xem xét tính toán việc trang bị các thiết bị chữa cháy tự động như bình cầu chữa cháy kết hợp các giải pháp về xây dựng, chữa cháy cục bộ các khu vực có nguy hiểm cháy, diện tích nhỏ nhằm hạn chế nguy cơ cháy lan, cháy lớn để lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp thêm thời gian để di chuyển đến địa điểm cháy;
c) Sử dụng hệ thống báo cháy tự động không dây đối với các công trình quy mô nhỏ và vừa để thay thế hệ thống báo cháy thông thường;
d) Nghiên cứu áp dụng một số phần mềm điện thoại, máy tính hoặc thiết bị điều khiển chữa cháy từ xa, phát hiện cảnh báo cháy sớm để thay thế cho hệ thống báo cháy, chữa cháy thông thường;
đ) Khi trang bị các hệ thống, thiết bị chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC của Việt Nam quy định thì áp dụng các tiêu chuẩn về PCCC của nước ngoài theo quy định tại Điều 8 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 11 tháng 10 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2021./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây