Nghị quyết 14/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2025 được thông qua tại Nghị quyết 41/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
Nghị quyết 14/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2025 được thông qua tại Nghị quyết 41/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: | 14/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Lưu Văn Trung |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 14/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Lưu Văn Trung |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/NQ-HĐND |
Đắk Nông, ngày 28 tháng 02 năm 2025 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên;
Xét Tờ trình số 861/TTr-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết điều chỉnh một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2025 được thông qua tại Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và Báo cáo tiếp thu giải trình số 121/BC-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2025 được thông qua tại Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, cụ thể như sau:
(1) Tổng sản phẩm (GRDP) giá so sánh 2010 đạt 26.678 tỷ đồng, tăng trưởng GRDP phấn đấu đạt 8,11%. Trong đó:
- Nông, lâm, thủy sản đạt 10.329 tỷ đồng, tăng 6,74%.
- Công nghiệp - xây dựng đạt 5.374 tỷ đồng, tăng 16,56%.
- Dịch vụ đạt 10.047 tỷ đồng, tăng 5,60%.
- Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) đạt 928 tỷ đồng, tăng 6,06%.
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 85 triệu đồng/người.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 26.000 tỷ đồng.
(4) Thu ngân sách nhà nước là 3.500 tỷ đồng.
Điều 2. Bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Xây dựng Kế hoạch triển khai theo kịch bản từng quý đối với từng ngành, lĩnh vực, giao trách nhiệm tới từng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu; đồng thời thường xuyên theo dõi sát sao, kiểm tra, đôn đốc để đánh giá kết quả thực hiện; đồng thời xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh. Xây dựng kế hoạch thu ngân sách trên cơ sở xác định các nguồn thu và địa chỉ cụ thể để có giải pháp khai thác nguồn thu hiệu quả, chống thất thu thuế.
Hoàn thành công tác sắp xếp tổ chức bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” theo chủ trương của Trung ương và Chính phủ. Ổn định tổ chức bộ máy và đi vào hoạt động ngay sau khi được sắp xếp, kiện toàn.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong xử lý công việc theo đúng quy định pháp luật; tăng cường công tác phối hợp với các đơn vị liên quan, nhất là những công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; triệt để khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ sai, sợ trách nhiệm; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Có chính sách bảo vệ, khuyến khích cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, có bản lĩnh và năng lực chuyên môn, sáng tạo và dám đưa ra những giải pháp đột phá, nhất là trong những tình huống phức tạp, giải quyết điểm nghẽn; có cơ chế, chính sách tạo động lực, bảo vệ cán bộ, công chức làm việc, cống hiến, vì lợi ích chung.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ vào xử lý công việc cho người dân và doanh nghiệp để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Triển khai việc số hóa hồ sơ, ứng dụng cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ sở dữ liệu dùng chung... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính.
Chủ động thực hiện các nhiệm vụ, kịp thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền, không để phát sinh mới các điểm nóng. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình triển khai nhiệm vụ; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Cân đối tăng chi đầu tư phát triển để tăng thêm nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển
Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư, nhất là đối với các dự án điện gió được phê duyệt bổ sung vào kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII; hỗ trợ hiệu quả dự án điện phân nhôm để sớm đưa nhà máy điện phân nhôm đi vào hoạt động đạt công suất thiết kế giai đoạn I; hoàn thành thủ tục đầu tư để triển khai tối thiểu 02 dự án Tổ hợp Nhà máy tuyển quặng - Alumin - nhôm và các dự án Nhà máy chế biến nước tinh khiết và hoa quả; dự án Khu Trang trại chăn nuôi bò sữa huyện Đắk Glong... Bảo đảm diện tích khai thác bô xít, sản xuất alumin của Công ty Nhôm Đắk Nông - TKV.
Chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và tỉnh Bình Phước, quyết tâm xử lý các vấn đề liên quan để kịp thời khởi công Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) đúng tiến độ. Hoàn thiện và đưa vào sử dụng các tuyến đường Tỉnh lộ 2, 3, 5 và các tuyến đường giao thông liên huyện đang được nâng cấp, sửa chữa.
Hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025. Tăng cường các biện pháp vận động tài trợ và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, NGO. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển thông qua việc áp dụng đa dạng các hình thức đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Rà soát các quỹ đất, các quy hoạch để xây dựng các phương án thu hút đầu tư phát triển đối với từng vùng, từng vị trí cụ thể phù hợp với quy hoạch chung; chủ động chuẩn bị mặt bằng xây dựng, diện tích đất sản xuất để kêu gọi đầu tư, đảm bảo các dự án được triển khai ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
Khẩn trương hoàn thành phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2025 của các địa phương; điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực, nhất là các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị... bảo đảm thống nhất và đồng bộ với Quy hoạch tỉnh. Trong đó, hoàn thành công tác lập, điều chỉnh 04 quy hoạch chung đô thị trên toàn bộ địa giới hành chính thành phố Gia Nghĩa và các huyện: Đắk Mil, Đắk R'lấp, Cư Jút; 04 quy hoạch xây dựng vùng huyện trên toàn bộ địa giới hành chính các huyện: Đắk Song, Đắk Glong, Krông Nô, Tuy Đức; 03 quy hoạch chung đô thị trên toàn bộ địa giới hành chính xã, thị trấn[1], để đáp ứng yêu cầu phủ kín quy hoạch chung xây dựng trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, kêu gọi đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Phát huy hiệu quả các động lực tăng trưởng truyền thống
Thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá tiềm năng, hình ảnh của Đắk Nông đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng đến tiềm năng về phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến bô xít, sản xuất alumin, điện phân nhôm, sau nhôm, năng lượng tái tạo và phát triển thương mại, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch. Chủ động kết nối, kêu gọi, thu hút quảng bá thương hiệu các mặt hàng nông sản đặc trưng, nổi trội, chủ lực của tỉnh, sản phẩm OCOP,...; tiếp tục rà soát, đề xuất bổ sung danh mục thu hút đầu tư trên các lĩnh vực. Triển khai hiệu quả các Chương trình hợp tác với các địa phương trong vùng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ động nắm bắt và kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các vướng mắc về tiếp cận tín dụng, nguồn nguyên liệu, lao động và pháp lý...
Khuyến khích người dân, hộ kinh doanh áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng chủ lực như cà phê, hồ tiêu, sầu riêng... để đảm bảo sản lượng cà phê tăng khoảng 5,4%; hồ tiêu tăng 5,9%, sầu riêng tăng 12,5% so với năm 2024. Cùng với mở rộng quy mô các trang trại và các dự án chăn nuôi mới được chấp thuận chủ trương từ cuối năm 2024 hiện đang triển khai sẽ tăng quy mô đàn vật nuôi, nhất là nuôi heo dự kiến tăng trên 20% so với năm 2024.
Quản lý chặt chẽ công tác quản lý vật tư nông nghiệp, giống cây trồng đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ, tiêu chuẩn, chất lượng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Nâng cao năng lực trình độ đội ngũ khuyến nông, tập trung xây dựng và hỗ trợ hoạt động của các Tổ khuyến nông cộng đồng; tăng cường công tác chuyển giao công nghệ, nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả đã được thử nghiệm phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
Theo dõi sát tình hình thị trường trong nước và xuất khẩu, diễn biến giá cả hàng hóa, nhất là các mặt hàng chủ lực của tỉnh; chủ động phân tích, dự báo, kịp thời cảnh báo các nguy cơ tác động và định hướng sản xuất cho nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, đảm bảo ổn định cung cầu các mặt hàng, nhất là trong các dịp cao điểm; triển khai hiệu quả các chương trình, đề án về phát triển thị trường trong nước, tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đa dạng hóa thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh giao lưu hàng hóa để mở rộng thị trường, đặc biệt là các tỉnh thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và xuất khẩu.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh, để đảm bảo cung ứng hàng hóa, phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, kết nối giao thương, đẩy mạnh xúc tiến thị trường nội địa, phát triển mở rộng và ổn định thị trường tiêu thụ, ổn định phát triển sản xuất kinh doanh hướng tới xuất khẩu. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 5,6%.
Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ, nhất là dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch. Tăng cường mở rộng thị trường, xúc tiến, quảng bá, liên kết phát triển du lịch thông qua các sự kiện văn hóa, thể thao, chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch do tỉnh Đắk Nông hoặc các địa phương khác tổ chức; triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác đã kí kết với các tỉnh, các nước bạn để thu hút khách du lịch quốc tế, phấn đấu đưa tăng trưởng ngành du lịch năm 2025 tăng 20% so với năm 2024.
Tập trung phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội gắn với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Triển khai hiệu quả các giải pháp bảo đảm mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững; triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng khó khăn; chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo.
4. Hình thành các sản phẩm, động lực tăng trưởng mới
Tăng cường hỗ trợ các Dự án Nhà máy điện gió để 06 tháng cuối năm sẽ đưa vào vận hành 57/90 trụ tua bin, với quy mô công suất khoảng 215MW; xây dựng thêm khoảng 15 trụ tua bin. Hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắc, hoàn thành thủ tục đầu tư để triển khai tối thiểu 02 dự án Tổ hợp Nhà máy tuyển quặng - Alumin - nhôm trong năm 2025. Khởi công triển khai Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước) và đảm bảo giải ngân hết nguồn vốn đã bố trí; Hỗ trợ để nhà máy luyện nhôm Trần Hồng Quân đầu tư lắp đặt thiết bị, máy móc, sớm đưa vào vận hành. Đồng thời, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước, nhất là nguồn lực đầu tư từ khối doanh nghiệp tư nhân và nguồn vốn từ trong dân.
Đẩy mạnh huy động vốn, đẩy mạnh hoạt động tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng. Tập trung triển khai thực hiện các chương trình, chính sách, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các chương trình, sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu của Nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Thực hiện nghiêm các quy định về lãi suất huy động và cho vay, tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh.
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số; phát triển nền tảng địa chỉ số, bản đồ số tạo hạ tầng mềm cho phát triển kinh tế số và xã hội số. Triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/02/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi sản xuất theo hướng phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, ứng dụng các công nghệ mới. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, các dự án xanh, giảm phát thải, bền vững, chuyển đổi số.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IV, Kỳ họp Chuyên đề lần thứ 13 thông qua ngày 28 tháng 02 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
[1] Gồm: Đô thị Đắk Buk So, huyện Tuy Đức, đô thị loại IV để thành lập thị trấn trước năm 2030; Đô thị Quảng Khê, huyện Đắk Glong, đô thị loại IV để thành lập thị trấn trước năm 2030; Thị trấn Đắk Mâm, huyện Krông Nô để nâng cấp đô thị loại IV trước năm 2030.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây