Nghị quyết 110/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Nghị quyết 110/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: | 110/2008/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Văn Sỹ |
Ngày ban hành: | 30/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 110/2008/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Nguyễn Văn Sỹ |
Ngày ban hành: | 30/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/2008/NQ-HĐND |
Tam Kỳ, ngày 30 tháng 7 năm 2008 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan liên quan, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và các ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh cơ bản thống nhất Báo cáo số 63/BC - UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2008.
Điều 2. Để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng năm 2008, HĐND tỉnh nhấn mạnh, bổ sung những nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2008 như sau:
1. Trên lĩnh vực kinh tế:
1.1. Tập trung tháo gỡ khó khăn để phát triển sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp nhằm hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008.
Đẩy mạnh phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và có biện pháp phục hồi, phát triển chăn nuôi. Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu 2008, nhất là chống hạn, xâm nhập mặn tại một số vùng trong tỉnh, chuẩn bị tích cực vụ Đông Xuân 2008 - 2009, chủ động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các hồ đập, trạm bơm, kênh mương thiết yếu, đáp ứng nhu cầu thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chú ý hỗ trợ các chương trình thủy lợi hóa đất màu; dồn điền đổi thửa; phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; các vùng chuyên canh năng suất cao; nâng chất lượng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, phù hợp với nhu cầu thị trường. Thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ cho ngư dân để khai thác có hiệu quả các nguồn lợi thủy sản. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; thường xuyên kiểm tra, truy quét và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, khoáng sản, động vật hoang dã trái phép. Làm tốt công tác phòng chống cháy rừng.
1.2. Có giải pháp tháo gỡ đồng bộ để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản, thu hút tốt các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh lại các danh mục đầu tư năm 2008 bằng nguồn vốn ngân sách theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Ưu tiên tập trung vốn cho các công trình bức thiết, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng. Những công trình đã ghi kế hoạch vốn nhưng đến ngày 31 tháng 10 năm 2008 chưa khởi công thì cắt chuyển vốn cho những công trình có khả năng phát huy hiệu quả đầu tư nhưng thiếu vốn, không chuyển nguồn sang năm sau.
Đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng, sớm hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, tránh thiệt hại do mưa bão. Thực hiện nhanh các thủ tục thanh quyết toán, giải ngân vốn, nhất là vốn chương trình mục tiêu và Trái phiếu chính phủ. Chấn chỉnh công tác quản lý các dự án đầu tư, tăng cường công tác thanh tra, giám sát, ngăn chặn tình trạng đầu tư kém hiệu quả, lãng phí.
1.3. Thực hiện tốt các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, nhất là ở Khu Kinh tế mở Chu Lai, các khu, cụm công nghiệp, xúc tiến đầu tư các dự án lớn nhằm tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh và kiên quyết thu hồi những dự án thực hiện chậm tiến độ, không đúng các cam kết. Thực hiện tốt việc thẩm định năng lực tài chính và khả năng triển khai thực hiện dự án của các nhà đầu tư trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư, thoả thuận địa điểm thực hiện dự án. Đẩy mạnh công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng; cải cách thủ tục hành chính, trước hết là các thủ tục liên quan đến đầu tư, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án. Có biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp.
1.4. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, khớp nối và lập các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Rà soát, điều chỉnh hợp lý quy hoạch hệ thống thủy điện ở miền núi, các cụm công nghiệp ở đồng bằng, các dự án du lịch theo hướng phát triển bền vững.
Hoàn chỉnh quy hoạch vùng Đông của tỉnh gắn quy hoạch sắp xếp dân cư, phòng tránh thiên tai và phát triển du lịch ven biển. Đồng thời, tạo ra sự đồng thuận để triển khai Dự án tổng thể sắp xếp dân cư phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển của tỉnh (trước mắt tại vùng Đông Duy Xuyên - Thăng Bình).
Căn cứ vào tình hình thực tế và các quy định của Nhà nước để xóa bỏ các quy hoạch “treo” làm hạn chế, ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Khi công bố kế hoạch thu hồi đất có công trình, nhà ở để thực hiện quy hoạch phải đồng thời công bố kế hoạch tái định cư gắn với giải quyết việc làm, ổn định đời sống của người có đất bị thu hồi theo đúng tinh thần Nghị quyết số 52/2006/NQ - HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của HĐND tỉnh về thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
1.5. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường - giá cả, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu, chi ngân sách năm 2008.
Chủ động thực hiện các giải pháp bình ổn cung cầu đối với các loại vật tư quan trọng và hàng tiêu dùng thiết yếu. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ buôn lậu và gian lận thương mại. Xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân cung ứng hàng hoá, dịch vụ không theo đúng giá của cơ quan có thẩm quyền qui định.
2. Về văn hóa - xã hội:
2.1. Chuẩn bị tốt năm học mới 2008 - 2009 theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện ở các cấp học. Định hướng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động để tránh lãng phí. Chuẩn bị Đề án giáo dục mầm non và THPT miền núi trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2008. Cải thiện môi trường và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Triển khai tích cực chương trình kiên cố hóa trường học, giai đoạn 2008 - 2012; đồng thời, chuẩn bị nguồn vốn đối ứng đảm bảo cho Chương trình này. Giải quyết kịp thời kinh phí hỗ trợ học tập, xây dựng nhà nội trú cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số ở các Trường THPT, Bán trú cụm xã miền núi. Thực hiện bố trí, luân chuyển giáo viên hợp lý.
2.2. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, nhất là miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Chú ý đầu tư cho y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 47/2008/QĐ - TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp
Bệnh viện đa khoa huyện và Bệnh viện đa khoa khu vực. Tăng cường hơn nữa công tác phòng chống HIV/AIDS, dân số và kế hoạch hóa gia đình.
2.3. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá. Đẩy mạnh thực hiện và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, tạo nguồn, bồi dưỡng và từng bước phát triển thể thao thành tích cao.
UBND tỉnh có kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2008 của HĐND tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
2.4. Thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước cho các đối tượng được thụ hưởng, nhất là chính sách đối với người có công. Thực hiện ngay chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ - CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ trong tháng 8 năm 2008.
3. Lĩnh vực miền núi:
3.1. Tiếp tục thực hiện các dự án thuộc chương trình trái phiếu Chính phủ, nhất là dự án xây dựng đường cho các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã. Lồng ghép hiệu quả các Chương trình 134, 135, xoá đói giảm nghèo, Chương trình định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát cho đối tượng nghèo đặc biệt khó khăn theo cuộc vận động “Vì người nghèo” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động.
Triển khai thực hiện Quyết định số 289/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3.2. Tích cực giải quyết các vướng mắc, bảo đảm việc tái định cư, chính sách hỗ trợ, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định đời sống cho nhân dân trong các vùng dự án thủy điện (đảm bảo mức sống cao hơn nơi ở cũ). Đẩy nhanh công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, bảo vệ chăm sóc rừng theo hướng phát triển bền vững. Mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp và cây dược liệu, từng bước tăng thu nhập cho người dân. Khắc phục khó khăn lúc giáp hạt ở các huyện miền núi.
4. Lĩnh vực nội chính:
4.1. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, công tác phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tổ chức giao quân đợt II/2008, đảm bảo số lượng, chất lượng; duy trì nghiêm các chế độ sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện.
4.2. Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm theo tinh thần cải cách tư pháp. Kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là các đối tượng tội phạm nguy hiểm, buôn bán ma tuý, tội phạm là thanh, thiếu niên. Đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn giao thông theo Nghị quyết số 32/2007/NQ - CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ.
4.3. Đổi mới lề lối làm việc, chú ý nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức phẩm chất và bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu trong sự nghiệp đổi mới.
4.4. Kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về công tác tiếp dân để hạn chế đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đông người; kiên quyết thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, các quyết định xử lý vi phạm sau thanh tra đã có hiệu lực pháp luật.
4.5. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, thu - chi ngân sách nhà nước, quản lý tài chính công.
5. Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan, chuẩn bị tích cực kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2009.
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
HĐND tỉnh đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân, các tầng lớp xã hội tăng cường giám sát và nỗ lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2008.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 17, thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2008./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây