Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội năm 2006
Nghị quyết 10/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội năm 2006
Số hiệu: | 10/2005/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Phùng Hữu Phú |
Ngày ban hành: | 09/12/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 10/2005/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Phùng Hữu Phú |
Ngày ban hành: | 09/12/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2005/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2005 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH QUỐC PHÒNG CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2006
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ NĂM
(từ ngày 07 đến ngày 09/12/2005)
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ các Báo cáo, Tờ trình do Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố trình tại kỳ họp;
- Căn cứ ý kiến của Ủy ban MTTQ Thành phố, ý kiến cử tri, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND, thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1: HĐND cơ bản tán thành các báo cáo, tờ trình của UBND Thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2005; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 của Thành phố; Kế hoạch sử dụng đất năm 2006; Kế hoạch thực hiện Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích năm 2006; Danh mục các dự án nhóm A mới năm 2006; các báo cáo công tác của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố. HĐND nhấn mạnh:
1. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND Thành phố về nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng năm 2005
Năm 2005, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế - xã hội Thủ đô tiếp tục phát triển với những kết quả quan trọng và khá toàn diện: Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự an toàn xã hội. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt so với kế hoạch. Một số chỉ tiêu tăng cao như: GDP ước tăng 11,16%, thu ngân sách tăng 15,7%, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.847 triệu USD (tăng 5,3 lần so với năm 2004), kim ngạch xuất khẩu tăng 23,8%, xây dựng mới 1,35 triệu m2 nhà ở, vận tải hành khách bằng xe buýt đạt 300 triệu lượt người. Khởi công và triển khai đúng tiến độ nhiều dự án hạ tầng đô thị quan trọng. Văn hóa - xã hội có chuyển biến tích cực; công tác đấu tranh, triệt phá các đường dây, tụ điểm tội phạm, tệ nạn xã hội được triển khai quyết liệt và có kết quả. Quan hệ đối ngoại và hợp tác với các địa phương được tăng cường, hội nhập kinh tế quốc tế có tiến bộ. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên.
Bên cạnh kết quả đạt được còn một số hạn chế: công tác xã hội hóa đầu tư thực hiện chậm và chưa mạnh mẽ; xây dựng một số cơ chế, chính sách chậm; cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất còn khó khăn; xây dựng quy hoạch chưa theo kịp yêu cầu; ùn tắc giao thông chưa giảm; quản lý chất lượng một số công trình XDCB còn yếu...
2. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2006
Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu năm 2006: Phát huy tối đa lợi thế, nguồn lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất - kinh doanh, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế để tăng trưởng cao và bền vững; ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ; chủ động thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế; kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; tăng cường quản lý và xây dựng đô thị, quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng khung đô thị; giữ vững an ninh, quốc phòng, ổn định trật tự an toàn xã hội.
a/ Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 11,0 - 12,0%
+ Giá trị tăng thêm công nghiệp mở rộng tăng: 12,5-13,5%
+ Giá trị tăng thêm dịch vụ tăng: 10,5 - 11,5%
+ Giá trị tăng thêm ngành nông - lâm - thủy sản tăng: 1,5-2%
- Doanh thu du lịch tăng: trên 15%
- Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng: 16,0 - 18,0%
+ Kim ngạch xuất khẩu địa phương tăng: 18%
- Tổng vốn đầu tư xã hội tăng: 18-20%
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng: 13,5-14,5%
- Mức giảm tỷ lệ sinh trong năm 2006: 0,080/00
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: dưới 13,4%
- Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng mở rộng: 99,5%
- Số lao động được tạo việc làm mới: 81.000 - 85.000 người
- Số cai nghiện tập trung cuối năm 2006: 9.200 chỗ
- Tỷ lệ phổ cập giáo dục bậc THPT và tương đương: 76%
- Tỷ lệ học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày: 92%
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới: còn dưới 4,5%
- Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế: 82%
- Diện tích nhà ở xây mới: 1.200.000m2
- Lượng hành khách đi lại bằng xe buýt: 390 triệu lượt người
- Lượng nước sạch tăng thêm: 70.000m3/ngày đêm
+ Giảm tỷ lệ thất thu, thất thoát nước sạch: 3% (còn 32%)
b/ Một số nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu
1. Tập trung chỉ đạo hoàn thành những chỉ tiêu, nhiệm vụ 2005 chưa hoàn thành, chuyển sang năm 2006 như: các chỉ tiêu về xã hội hoá, xây dựng cơ chế, chính sách... Hoàn thành việc xây dựng và phê duyệt các đề án phát triển thị trường trong 6 tháng đầu năm 2006 để tổ chức thực hiện. Tích cực xây dựng, ban hành các chương trình, đề án, cơ chế, quy chế... để triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ Thành phố và các quy định mới của Nhà nước. Xây dựng và ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của Thành phố.
2. Triển khai xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Thủ đô. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch theo hướng đồng bộ, hiện đại, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch vùng Thủ đô. Khẩn trương hoàn thành việc phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch theo Luật Xây dựng.
Triển khai đúng tiến độ các dự án trọng điểm; thông xe kỹ thuật cầu Vĩnh Tuy, cầu Thanh Trì. Kiểm soát chặt chẽ danh mục dự án đầu tư mới, không ghi kế hoạch vốn cho các dự án không đủ thủ tục. Có biện pháp, cơ chế chống thất thoát, lãng phí, quản lý chặt chẽ chất lượng các công trình xây dựng, đảm bảo chất lượng nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà tái định cư phục vụ GPMB. Quan tâm xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho các khu tái định cư, các khu đô thị, ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng cho các quận Hoàng Mai, Long Biên, huyện Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì. Tập trung giải quyết các vấn đề dân sinh bức xúc: cấp thoát nước, chiếu sáng ngõ xóm, vệ sinh môi trường... Thí điểm việc chiếu sáng ngõ xóm rộng dưới 2m ở những nơi có điều kiện.
Thông qua danh mục dự án nhóm A mới năm 2006 gồm: dự án Phát triển CNTT & truyền thông Thành phố Hà Nội, Tuyến đường sắt đô thị thí điểm Thành phố Hà Nội (Nhổn - Ga Hà Nội), Thoát nước Hà Nội giai đoạn II và Phát triển giao thông đô thị Hà Nội.
3. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong huy động nguồn lực cho phát triển; Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân mở rộng sản xuất kinh doanh. Thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư Thành phố. Công bố công khai danh mục, quy mô và địa điểm các dự án đầu tư thuộc tất cả các lĩnh vực. áp dụng rộng rãi hình thức đấu thầu dự án và đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ, nhất là các dịch vụ công cộng. Hoàn thành kế hoạch sắp xếp, đổi mới DNNN. Hoàn thành bàn giao toàn bộ lưới điện nông thôn cho ngành điện quản lý và bán điện trực tiếp đến hộ sử dụng.
Tiếp tục mở rộng xã hội hoá, tập trung vào các dịch vụ đô thị, y tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, TDTT... Vận hành, khai thác tốt 09 tuyến xe buýt đã đấu thầu năm 2004 và năm 2005, tiếp tục đấu thầu 02 tuyến xe buýt mới và 05 bãi đỗ xe. Thực hiện xã hội hóa vệ sinh môi trường theo phương thức đấu thầu, đặt hàng tại 4 quận, 5 huyện. Đấu thầu quản lý, duy tu hệ thống đường giao thông tại quận Hoàn Kiếm, huyện Từ Liêm, Sóc Sơn. Chuyển 14 trường mầm non công lập sang sự nghiệp có thu toàn phần. Xây dựng 1 trường dạy nghề ngoài công lập, 2 bệnh viện tư nhân.
Thực hiện kế hoạch huy động 2.450.000 ngày công lao động công ích và giao quận, huyện, xã, phường, thị trấn điều hành 100% quỹ ngày công nghĩa vụ lao động công ích.
4. Tăng cường quản lý thị trường bất động sản, nhất là công sản. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc thu hồi đất sử dụng sai mục đích hoặc không sử dụng, bỏ hoang hoá. Hoàn thành dứt điểm việc kê khai quỹ tài sản công là nhà, đất tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và DNNN; thu hồi các diện tích dư dôi, sử dụng không hiệu quả hoặc không sử dụng.
Thông qua kế hoạch sử dụng đất Thành phố Hà Nội năm 2006 do UBND trình như sau; kế hoạch sử dụng đất là 1.626 ha, trong đó: đất nông thôn 30 ha, đất đô thị và đấu giá quyền sử dụng đất 628 ha, đất chuyên dùng 913 ha.
5. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và tính công khai, minh bạch của các cơ quan quản lý Nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tâm huyết với Thủ đô, thực sự công tâm, có trình độ, phẩm chất, năng lực, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy quản lý những cán bộ thoái hoá, biến chất. Thi hành nghiêm túc có hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng. Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị; tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị của Thành phố. Triển khai trong 6 tháng đầu năm việc thí điểm quy chế một cửa liên thông toàn Thành phố về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đất đai và đầu tư; nghiên cứu tiếp tục mở rộng sang các lĩnh vực khác.
Tiến hành rà soát, đánh giá tình hình phân cấp quản lý Nhà nước, phân cấp ngân sách của Thành phố, xây dựng phương án phân cấp quản lý kinh - xã hội gắn với phân cấp ngân sách cho thời kỳ ổn định từ năm 2007. Triển khai tích cực dự án “Xây dựng Chính phủ điện tử”; đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước.
Thí điểm phân cấp cho quận Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng quản lý sử dụng, duy tu, duy trì hè phố trên địa bàn quận. UBND Thành phố chuyển kinh phí duy tu, duy trì về ngân sách các quận để thực hiện từ đầu năm 2006.
6. Xây dựng và tuyên truyền rộng rãi về tiêu chí người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Triển khai sâu rộng chương trình xây dựng “Văn hóa người Hà Nội” gắn với đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Chủ động triển khai các công trình kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội, đảm bảo thủ tục, vốn, chất lượng, phấn đấu hoàn thành sớm so với kế hoạch.
Đảm bảo quy mô và giữ vững chất lượng giáo dục - đào tạo trên địa bàn. Hoàn thành cơ bản việc tách cấp và di dời các hộ dân ra khỏi khuôn viên các trường học. Gắn kết chặt chẽ công tác đào tạo với sử dụng lao động; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 46 - 48%. Chú trọng đào tạo chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm cho người dân vùng ngoại thành thiếu đất sản xuất và người dân sau khi thu hồi đất. Hoàn thành Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin. Tích cực triển khai dự án trường đào tạo công nhân kỹ thuật cao, trường dạy nghề, khu công nghệ cao Hà Nội.
7. Thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững về môi trường, xã hội và giảm nghèo. Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Thành phố về tăng cường công tác bảo vệ môi trường. Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại, đảm bảo xử lý 100% chất thải rắn y tế, 85% chất thải công nghiệp độc hại. Chỉ đạo thường xuyên, hiệu quả công tác phòng chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người, sẵn sàng đối phó nếu đại dịch xảy ra. Quan tâm các biện pháp hỗ trợ, giảm bớt khó khăn, thiệt hại và tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người chăn nuôi. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu về y tế và phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện giảm nghèo có hiệu quả, nâng cao chất lượng dân số. Phấn đấu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,05-1,1% và khống chế tỷ lệ sinh con từ thứ 3 trở lên dưới 5,27%. Xây mới 1.200 chỗ cai nghiện tập trung.
8. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường quan hệ hợp tác phát triển trong và ngoài nước. Hỗ trợ các doanh nghiệp của Thành phố xây dựng thương hiệu, ứng dụng công nghệ mới, CNTT. Tổ chức phục vụ tốt Hội nghị cấp cao APEC kết hợp với đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu về Thủ đô, quảng bá du lịch, xúc tiến thương mại và đầu tư. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và hợp tác với các tỉnh thành phố trong nước bằng các chương trình, đề án, dự án cụ thể. Tích cực thực hiện Chương trình hành động phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Quy hoạch vùng Thủ đô, xây dựng mạng thông tin trong vùng.
9. Đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao tiềm lực quốc phòng và an ninh kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai các chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng chống khủng bố, phá hoại, tội phạm và tệ nạn xã hội, chủ động chống tội phạm có tổ chức, tội phạm công nghệ cao và tội phạm có tính quốc tế. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2006.
Điều 2. Giao UBND ngay sau kỳ họp hoàn thành đánh giá việc thực hiện giải pháp thí điểm tạm dừng đăng ký xe máy trong các quận nội thành, nếu hiệu quả thấp thì thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố quyết định thôi thí điểm tạm dừng đăng ký xe máy và báo cáo HĐND tại kỳ họp thứ 6.
Điều 3. Năm 2006 có vị trí và nhiệm vụ rất quan trọng trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. HĐND Thành phố kêu gọi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, các ngành và các đoàn thể Thủ đô nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2006, tạo đà phát triển nhanh và bền vững hướng tới 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Khóa XIII kỳ họp thứ 5 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây