Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015
Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015
Số hiệu: | 08/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 31/07/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 08/2009/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 31/07/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2009/NQ-HĐND |
Đồng Xoài, ngày 31 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2007/CT-TTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 32/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 17/4/2008 của liên Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 86/TTr-UBND ngày 29/6/2009 về việc đề nghị thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra số 18/BC-HĐND-VHXH ngày 15/7/2009 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 (có Đề án kèm theo), với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2010, toàn tỉnh đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con) tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức 2 triệu người vào giữa thế kỷ XXI;
- Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần và cơ cấu nhằm đáp ứng nguồn lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục… nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ;
- Đa dạng hóa các loại hình tư vấn, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm tỷ suất sinh (CBR) giảm từ 0,65%o đến 0,7%o;
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt từ 72% trở lên;
- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên hàng năm giảm từ 1% đến 1,5%;
- Xây dựng gia đình theo tiêu chí ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc;
- Giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh ở mức hợp lý, đảm bảo ngang bằng mức chung của cả nước (bình thường là 105 nam/100 nữ).
II. Các nhóm giải pháp thực hiện:
1. Tăng cường quản lý, chỉ đạo của chính quyền các cấp:
- Chính quyền các cấp tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn. Trên cơ sở đó, xây dựng chương trình hành động phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị nhằm đạt mục tiêu đề ra và nhanh chóng khắc phục những yếu kém, bất cập;
- Đưa nội dung chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình làm tiêu chí đánh giá cán bộ hàng năm; có chính sách khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và có biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức và nội dung phong phú, đa dạng. Tăng cường tuyên truyền, vận động trực tiếp đến các đối tượng, đề cao vai trò trách nhiệm của gia đình làm cho mọi người tự nguyện chấp nhận mô hình gia đình ít con (1 hoặc 2 con);
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa” và phong trào: “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”.
3. Nâng cao chất lượng dân số
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi. Nâng cao năng lực, hướng dẫn tổ chức, phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng;
- Triển khai các hoạt động tư vấn tiền hôn nhân; giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; mở rộng các dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật; tổ chức phục hồi chức năng cho trẻ em và người khuyết tật;
- Ưu tiên triển khai các đề án, dự án, chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống đối với người dân, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng thiệt thòi;
- Nâng cao dân trí, cải thiện chất lượng dân số, có chính sách, chiến lược giáo dục và đào tạo thích hợp cho tương lai.
4. Củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ và nâng cao năng lực quản lý.
- Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở đủ mạnh để quản lý và thực hiện tốt các hoạt động;
- Thực hiện việc đăng ký dân số, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về dân số đầy đủ, chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành chương trình. Đồng thời phục vụ xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình để ổn định đội ngũ và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã đạt chuẩn (theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế) và đội ngũ cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở thôn, ấp;
- Thành lập Đội cung cấp dịch vụ kế hoạch gia đình lưu động tuyến tỉnh để thực hiện các hoạt động tư vấn, cung cấp và thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình có chất lượng tại tuyến huyện, tuyến xã.
5. Chính sách và đầu tư nguồn lực
- Khuyến khích cộng đồng thôn, ấp lồng ghép, đưa nội dung về dân số - kế hoạch hóa gia đình vào nội dung của Hương ước, Quy ước;
- Rà soát các văn bản của tỉnh về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới;
- Tăng mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương cho các hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2010.
6. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao trình độ chuyên môn, đề cao trách nhiệm các đơn vị thực hiện cung cấp các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đảm bảo tính đa dạng, có chất lượng, cung ứng đầy đủ, kịp thời và thuận lợi nhằm đáp ứng nhu cầu và sự lựa chọn của người dân, khuyến khích các tổ chức xã hội và tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ này. Đẩy mạnh tiếp thị xã hội và cung ứng rộng rãi các biện pháp, phương tiện tránh thai.
Tổng kinh phí: 1.456.670.000 đồng (Một tỷ, bốn trăm năm mươi sáu triệu, sáu trăm bảy mươi nghìn đồng).
Nguồn kinh phí: Do ngân sách tỉnh đảm bảo.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2009 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
DÂN SỐ - KẾ HOẠ CH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2015
(Kèm theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 31/7/2009 của HĐND tỉnh)
Phần I
Bình Phước là tỉnh miền núi, biên giới, nông nghiệp và có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Với đặc điểm như vậy và quy mô dân số khá lớn, địa bàn phức tạp, dân cư phân bố không tập trung, dân số nông nghiệp chiếm đa số, hiệu quả giảm sinh được duy trì, nhưng chưa vững chắc và chứa đựng nhiều yếu tố không bền vững. Tỷ lệ sinh còn ở mức cao (nằm trong nhóm 23 tỉnh có tỷ lệ sinh cao của cả nước), tốc độ giảm sinh chậm và đang có xu hướng tăng trở lại, trong đó có tình trạng sinh con thứ 3. Tình trạng tảo hôn trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ phụ nữ mang thai ngoài ý muốn còn ở mức cao, chất lượng dân số chưa đáp ứng được yêu cầu…
Những năm gần đây, đặc biệt là sau khi giải thể và thành lập lại bộ máy làm công tác dân số thì tình hình có nhiều diễn biến phức tạp. Sự thay đổi về tổ chức đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Năm 2008, tỷ lệ gia tăng dân số có chiều hướng bùng phát trở lại, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên tăng, có biểu hiện rõ rệt về mất cân bằng giới tính, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai giảm tạo áp lực lên quy mô dân số làm ảnh hưởng đến các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai: Tăng từ 64,5% (năm 2004) lên 69,3% (năm 2007), nhưng năm 2008 lại giảm xuống 68,26%.
- Tỷ lệ giảm sinh: Từ năm 2005 đến 2007 tỷ lệ giảm sinh hàng năm là 0,7‰, nhưng năm 2008 tỷ lệ giảm sinh chỉ còn là 0,6 ‰.
Năm Chỉ số |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
Tỷ suất sinh ‰ |
22,73 |
22,03 |
21,33 |
20,63 |
20,03 |
Tỷ lệ giảm sinh ‰ |
|
0,7 |
0,7 |
0,7 |
0,6 |
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm dần từ 14,96% (năm 2004) xuống còn
14,51% (năm 2007), nhưng năm 2008 lại tăng đột biến
lên 26,40% (tăng 11,89% so với năm 2007).
Năm Chỉ số |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên (%) |
14,95 |
14,76 |
14,65 |
14.51 |
26,40 |
- Tỷ lệ giới tính là 116 nam/100 nữ (số liệu đã được Tổng cục Dân số công nhận), đặc biệt ở huyện Đồng Phú tỷ lệ này là 141 nam/100 nữ (số liệu chưa thẩm định).
Từ những vấn đề trên cho thấy, chúng ta cần phải hành động mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn, thường xuyên hơn và đầu tư dài hơi hơn cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị này.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân, cán bộ, đảng viên về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình của Đảng, Nhà nước nhiều lúc, nhiều nơi chưa đúng, chưa chặt chẽ. Bên cạnh đó đã xuất hiện tư tưởng chủ quan, lơ là, mất cảnh giác và tự mãn với những kết quả bước đầu, dẫn đến buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo và kéo theo tỷ lệ tăng dân số cũng như các mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2005 - 2010 của tỉnh khó trở thành hiện thực.
- Công tác truyền thông giáo dục trên phương tiện thông tin đại chúng là phương pháp tuyên truyền có hiệu quả, tính phổ cập cao. Nhưng trong thời gian qua chỉ mới tập trung thực hiện theo thời vụ, thời điểm nên hiệu quả đạt thấp.
- Chế tài vi phạm chính sách dân số chưa nhất quán giữa các nhóm đối tượng trong xã hội nên tính răn đe chưa cao, hiệu quả thấp.
- Mạng lưới làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở cơ sở mặc dù được quan tâm, kiện toàn và đảm bảo chế độ, chính sách theo quy định. Nhưng, trình độ chuyên môn, tính ổn định thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
- Hệ thống cung cấp dịch vụ kỹ thuật về kế hoạch hóa gia đình của ngành y tế chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân. Hiện có 3/8 bệnh viện tuyến huyện không thực hiện được kỹ thuật đình sản; số bệnh viện còn lại do lực lượng y, bác sỹ chuyên khoa thiếu, nên việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật về kế hoạch hóa gia đình cho Chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình chưa được quan tâm. Do vậy, chưa tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia các dịch vụ kỹ thuật về kế hoạch hóa gia đình. Để khắc phục tình trạng bất cập này cần thiết phải thành lập Đội cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình lưu động tuyến tỉnh nhằm đưa dịch vụ đến gần người dân hơn trong thời gian tới.
- Phụ cấp của cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình và cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình còn thấp, chưa khuyến khích, thu hút được những người có trình độ, tâm huyết phục vụ nhiệm vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình ở cơ sở (theo qui định, mỗi cộng tác viên quản lý từ 50 - 100 hộ gia đình, tối đa không được quá 150 hộ, nhưng ở tỉnh ta có cộng tác viên phải quản lý đến 300 hộ, với nhiệm vụ: quản lý, ghi chép, theo dõi, cập nhật toàn bộ mọi biến động về dân số trong địa bàn quản lý; cấp phát phương tiện tránh thai, đến tận nhà tuyên truyền, tư vấn, vận động đối tượng, đưa họ đến cơ sở y tế thực hiện dịch vụ và chăm sóc cho đối tượng trong thời gian ở bệnh viện... với mức trợ cấp là 85.000 đồng/người/tháng. Trong đó, mức hỗ trợ 50.000 đồng từ ngân sách Trung ương và 35.000 đồng từ ngân sách tỉnh).
- Về chính sách đối với người tự nguyện đình sản: Hiện nay đang thực hiện chế độ bảo hiểm tại Bảo Việt cho đối tượng này (trước đây do Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Việt Nam thực hiện) từ nguồn kinh phí của Trung ương, với mức 70.000 đồng/thẻ/2 năm. Bảo hiểm Bảo Việt tuy có giá rẻ với thời gian bảo hiểm dài, nhưng thủ tục thanh toán rất khó khăn và phức tạp (nguời bệnh muốn thanh toán bảo hiểm này buộc phải điều trị từ bệnh viện tuyến huyện trở lên và buộc phải có hóa đơn đỏ. Trong khi đó, người thực hiện đình sản đa số là dân nghèo thuộc vùng sâu, vùng xa thì không thể tiếp cận được dịch vụ y tế tại cơ sở).
Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Chỉ thị số 13/2007/CT-TTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Thông tư liên tịch số 32/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 17/4/2008 của liên Bộ Tài chính và Bộ Y tế hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010;
Chi thị số 34-CT/TU ngày 14/7/2005 của Tỉnh ủy Bình Phước về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Quyết định số 57/2001/QĐ-UB ngày 24/7/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành Chiến lược dân số tỉnh Bình Phước giai đoạn 2001 - 2010;
Quyết định số 103/2005/QĐ-UBND ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác gia đình giai đoạn 2005 - 2010;
Quyết định số 60/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách khen thưởng đối với công tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh;
Phần III
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược dân số tỉnh giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 57/2001/QĐ-UB ngày 24/7/2001 của UBND tỉnh và Chương trình hành động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác gia đình giai đoạn 2005 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 103/2005/QĐ-UBND ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh.
- Đến năm 2010, toàn tỉnh đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con) tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức 2 triệu người vào giữa thế kỷ XXI
- Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần và cơ cấu nhằm đáp ứng nguồn lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục… nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ.
- Đa dạng hóa các loại hình tư vấn, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm tỷ suất sinh (CBR) giảm từ 0,65%o đến 0,7%o.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt từ 72% trở lên.
- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên hàng năm giảm từ 1% đến 1,5%.
- Xây dựng gia đình theo tiêu chí ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh ở mức hợp lý, đảm bảo ngang bằng mức chung của cả nước (bình thường là 105 nam/100 nữ).
II. Giải pháp:
Các nhóm giải pháp thực hiện:
1. Tăng cường quản lý, chỉ đạo của chính quyền các cấp:
- Chính quyền các cấp tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn. Trên cơ sở đó, xây dựng chương trình hành động phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị nhằm đạt mục tiêu đề ra và nhanh chóng khắc phục những yếu kém, bất cập.
- Đưa nội dung chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình làm tiêu chí đánh giá cán bộ hàng năm; có chính sách khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và có biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức và nội dung phong phú, đa dạng. Tăng cường tuyên truyền, vận động trực tiếp đến các đối tượng, đề cao vai trò trách nhiệm của gia đình làm cho mọi người tự nguyện chấp nhận mô hình gia đình ít con (1 hoặc 2 con).
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa” và phong trào: “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”.
3. Nâng cao chất lượng dân số
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi. Nâng cao năng lực, hướng dẫn tổ chức, phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng.
- Triển khai các hoạt động tư vấn tiền hôn nhân; giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; mở rộng các dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật; tổ chức phục hồi chức năng cho trẻ em và người khuyết tật.
- Ưu tiên triển khai các đề án, dự án, chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống đối với người dân, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng thiệt thòi.
- Nâng cao dân trí, cải thiện chất lượng dân số, có chính sách, chiến lược giáo dục và đào tạo thích hợp cho tương lai.
4. Củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ và nâng cao năng lực quản lý.
- Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở đủ mạnh để quản lý và thực hiện tốt các hoạt động.
- Thực hiện việc đăng ký dân số, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về dân số đầy đủ, chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành chương trình. Đồng thời phục vụ xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Củng cố lực lượng cán bộ chuyên trách về dân số - kế hoạch hóa gia đình ở cấp xã (theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương) và đội ngũ cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ở thôn, ấp.
- Thành lập Đội cung cấp dịch vụ kế hoạch gia đình lưu động tuyến tỉnh để thực hiện các hoạt động tư vấn, cung cấp và thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình có chất lượng tại tuyến huyện, tuyến xã.
5. Chính sách và đầu tư nguồn lực
- Khuyến khích cộng đồng thôn, ấp lồng ghép, đưa nội dung về dân số - kế hoạch hóa gia đình vào nội dung của Hương ước, Quy ước
- Rà soát các văn bản của tỉnh về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới.
- Tăng mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương cho các hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2010.
6. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao trình độ chuyên môn, đề cao trách nhiệm các đơn vị thực hiện cung cấp các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đảm bảo tính đa dạng, có chất lượng, cung ứng đầy đủ, kịp thời và thuận lợi nhằm đáp ứng nhu cầu và sự lựa chọn của người dân, khuyến khích các tổ chức xã hội và tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ này. Đẩy mạnh tiếp thị xã hội và cung ứng rộng rãi các biện pháp, phương tiện tránh thai.
- Tăng mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương cho các hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình, cụ thể như:
+ Điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho cộng tác viên dân số thôn, ấp (1.606 cộng tác viên) từ 35.000 đồng/người/tháng lên mức 50.000 đồng/người/tháng (theo định mức quy định tại Thông tư liên tịch số 32/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 17/4/2008 của liên Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010). Kinh phí cho 01 năm là: 963.600.000 đồng.
+ Điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho người thực hiện đình sản (430 ca/năm) với mức 200.000 đ/ca (tăng thêm 100.000 đ/ca). Kinh phí cho 01 năm là: 86.000.000 đồng.
+ Điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho người vận động đình sản lên mức 50.000 đ/người (tăng thêm 20.000 đ/ca). Kinh phí cho 01 năm là: 21.500.000 đồng.
+ Hỗ trợ kinh phí để chuyển đổi từ Bảo hiểm Bảo Việt sang bảo hiểm y tế. Với mức Trung ương hỗ trợ 70.000 đồng/người/2 năm. Đề nghị địa phương hỗ trợ thêm phần chênh lệch với mức 3% theo mức lương tối thiểu. Kinh phí cho 01 năm là: 85.570.000 đồng.
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên cho Đội cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình lưu động tuyến tỉnh . Với mức hỗ trợ 300.000.000 đồng/năm.
Tổng kinh phí: 1.456.670.000 đồng (Một tỷ, bốn trăm năm mươi sáu triệu, sáu trăm bảy mươi nghìn đồng).
- Nguồn kinh phí: Do ngân sách tỉnh đảm bảo.
Phần IV
1. Sở Y tế.
- Trên cơ sở nội dung Đề án được phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2010 và những năm tiếp theo.
- Có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của Nhà nước cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Huy động nguồn nhân lực của ngành và phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố lực lượng cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã đảm bảo chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và áp dụng các chế độ, chính sách theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo hệ thống làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh tổ chức quản lý và thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa phương, đảm bảo thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Thành lập đội cung cấp dịch vụ lưu động tuyến tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình có chất lượng tại tuyến huyện, thị và các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các chính sách khen thưởng đối với công tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định 60/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006 của UBND tỉnh nhằm khuyến khích các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia, sử dụng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Triển khai mô hình xã hội hóa cung cấp các dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện của các sở, ngành, địa phương. Theo dõi, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp tình hình báo cáo kết quả cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Nội vụ.
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo củng cố lực lượng cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã đảm bảo chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và áp dụng các chế độ, chính sách theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách hàng năm cho Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình và những nhiệm vụ chi theo Đề án đã được phê duyệt.
- Giám sát, kiểm tra việc sử dụng ngân sách của Chương trình mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm đảm bảo chi đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lồng ghép các nội dung chỉ tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh vận động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức từ thiện xã hội tạo thêm nguồn lực thực hiện nhiệm vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Đưa yêu cầu vay vốn, nhận viện trợ của nước ngoài về phương tiện tránh thai vào danh mục ưu tiên nhận ODA của tỉnh trong thời gian tới.
5. Sở Thông tin và Truyền thông.
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục về Chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, cũng như các chính sách về dân số để nhân dân biết, hưởng ứng thực hiện. Đồng thời, xây dựng các tin, bài, phóng sự tuyên dương, nêu gương người tốt việc tốt và phê phán những cá nhân, tập thể vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Sở Y tế, Tỉnh đoàn nghiên cứu và triển khai có hiệu quả các hoạt động về dân số, sức khỏe sinh sản, giới tính cho thanh niên, học sinh, sinh viên trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao nhận thức về dân số, sức khỏe sinh sản.
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép tuyên truyền các hoạt động dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên vào các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đẩy mạnh thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa; lồng ghép chỉ tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình vào việc xét công nhận gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa.
- Nhân rộng các mô hình gia đình điển hình tiêu biểu, gia đình vượt khó vươn lên, gia đình làm kinh tế giỏi, gia đình hiếu học, gia đình trẻ hạnh phúc, gia đình nhiều thế hệ chung sống mẫu mực.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và phối hợp với Sở Y tế thực hiện chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em trên địa bàn tỉnh.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước.
- Xây dựng chương trình, nội dung tuyên truyền về chủ đề dân số - kế hoạch hóa gia đình và phát sóng định kỳ hàng tuần nhằm phổ biến rộng rãi trong cộng đồng về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình để vận động chuyển đổi hành vi, biểu dương động viên những điển hình xuất sắc tiêu biểu, phản ánh những bất cập trì trệ và là cầu nối phản biện xã hội về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Phối hợp với ngành Y tế trong việc xây dựng nội dung tuyên truyền. Sở Y tế có trách nhiệm cung cấp tư liệu, nội dung tuyên truyền về dân số - kế hoạch hóa gia đình cho các cơ quan thông tin đại chúng.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền vận động trong hệ thống cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên để vận động các hội viên hưởng ứng thực hiện nghiêm túc các chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống ở khu dân cư” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh; tăng cường giám sát việc thực hiện các chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Kêu gọi, vận động các nhân sỹ trí thức, các già làng, chức sắc tôn giáo cùng hưởng ứng, vận động nhân dân thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình hướng đến mục tiêu xây dựng gia đình ít con, văn minh, tiến bộ, bình đẳng và hạnh phúc.
- Chỉ đạo các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc xây dựng kế hoạch thực hiện, vận động hội viên hưởng ứng tham gia các hoạt động về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao và bền vững.
11. UBND các huyện, thị xã.
- Trên cơ sở nội dung Đề án, tham mưu cho Huyện ủy, Thị ủy lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương tham gia thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Nếu huyện, thị xã nào để tình trạng tăng dân số cao và tỷ lệ sinh con thứ ba tăng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đó phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, Thị ủy về nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia ở tuyến huyện, thị xã. Đặc biệt chú trọng đến các hoạt động như tuyên truyền chính sách, pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình, chiến dịch tăng cường đưa dịch vụ sức khỏe sinh sản đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có mức sinh cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn đã được giao. Chỉ đạo các ban, ngành ở địa phương hỗ trợ, tạo điều kiện cho Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Đề án đã đặt ra.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây