Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 06/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Trần Văn Hiện |
Ngày ban hành: | 11/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Trần Văn Hiện |
Ngày ban hành: | 11/07/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/NQ-HĐND |
Cà Mau, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND, ngày 07 tháng 7 năm 2017 của HĐND tỉnh Cà Mau về Chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2018 và Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2017 của HĐND tỉnh Cà Mau về việc thành lập Đoàn giám sát về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét Báo cáo số 34/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Đoàn giám sát HĐND tỉnh về kết quả giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa IX, Kỳ họp thứ Sáu đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình
1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với nội dung Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát HĐND tỉnh về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Trong thời gian qua, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh được tập trung chỉ đạo giải quyết đã đạt nhiều kết quả tích cực. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được nâng lên; những vụ khiếu nại, tố cáo mới phát sinh được xem xét giải quyết kịp thời, không để diễn biến phức tạp; hạn chế đến mức tối đa tình trạng công dân bức xúc dẫn đến khiếu kiện đông người, vượt cấp. Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo, rà soát các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài để tập trung giải quyết. Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai cấp tỉnh, cấp huyện thường xuyên được củng cố, duy trì họp định kỳ để tập trung xem xét, đề xuất giải quyết nhiều vụ việc phức tạp, kéo dài. Trong giải quyết khiếu nại, chú trọng đối thoại với công dân đã đem lại những kết quả đáng kể.
Việc bố trí lịch và thực hiện tiếp công dân của Chủ tịch UBND các cấp theo định kỳ và đột xuất được thực hiện khá tốt. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ và nhân dân được quan tâm thực hiện; việc giải thích, hướng dẫn cho người khiếu nại, tố cáo của cán bộ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm góp phần hạn chế tình trạng gửi đơn khiếu nại, tố cáo vượt cấp. Trong hai năm (2016 và 2017) số lượng người đến khiếu nại, tố cáo và số đơn khiếu nại, tố cáo phát sinh có giảm so với các năm trước.
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số nơi chưa được sự quan tâm đúng mức. Trách nhiệm quản lý nhà nước của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị trong giải quyết khiếu nại, tố cáo từng lúc, từng nơi chưa tốt; việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất chưa đảm bảo theo quy định. Kết quả giải quyết khiếu nại trong thời gian qua còn thấp. Có nơi chỉ chú trọng đến việc giải quyết hết thẩm quyền mà chưa quan tâm đến giải quyết dứt điểm vụ việc; thậm chí có sự đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong giải quyết. Có vụ việc khi ban hành quyết định giải quyết có sai sót nhưng không khắc phục, sửa chữa kịp thời, làm cho tình hình khiếu nại, tố cáo thêm phức tạp. Trong giải quyết khiếu nại, tố cáo có nơi thực hiện chưa đúng trình tự, thủ tục quy định, chưa đảm bảo về thời hạn, thời hiệu, chưa đúng thẩm quyền... Công tác phối hợp giữa các cơ quan, địa phương trong tỉnh từng lúc thiếu chặt chẽ, nên việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo có trường hợp còn lòng vòng, mất nhiều thời gian giải quyết.
Năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức phụ trách công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đáp ứng yêu cầu. Cán bộ làm công tác tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo ở một số nơi chưa nắm vững các quy định của pháp luật nên chưa làm tốt việc giải thích, hướng dẫn; việc phân loại, xử lý đơn có trường hợp chưa đảm bảo đúng quy trình thủ tục và thẩm quyền; còn có sự nhầm lẫn giữa đơn khiếu nại, tố cáo với đơn kiến nghị, phản ánh. Một số cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm, không nghiên cứu kỹ các quy định; việc thẩm tra, xác minh, thu thập thông tin không đầy đủ, nên khi thiết lập hồ sơ và ra quyết định giải quyết chưa chặt chẽ, thiếu chính xác. Có vụ việc do thẩm tra, xác minh chưa đầy đủ, thông qua Hội đồng tư vấn nhiều lần chưa tạo được sự thống nhất dẫn đến kéo dài thời gian giải quyết.
Hầu hết các vụ việc khiếu nại có nội dung về đất đai (chiếm trên 80% trong tổng số vụ việc). Nguyên nhân là công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện một số dự án tại một số địa phương chưa làm đúng quy trình, thủ tục, thiếu công khai minh bạch làm phát sinh khiếu nại, tố cáo. Công tác tuyên truyền, vận động, giải thích các chủ trương, chính sách khi thu hồi đất chưa làm tốt. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai còn buông lỏng, việc giao đất, một số trường hợp cho thuê đất không đúng thẩm quyền, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn có nhiều sai sót, để xảy ra tình trạng người dân lấn chiếm đất công, chuyển nhượng, xây dựng nhà ở, công trình trái phép mà không được kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời đến khi Nhà nước thu hồi đất thì người dân không được bồi thường dẫn đến khiếu nại, tố cáo. Bên cạnh đó, chính sách, pháp luật về đất đai trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi, việc áp dụng còn cứng nhắc, chưa bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nước, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Trong khi việc triển khai nhiều dự án, công trình có quy mô, nhu cầu sử dụng quỹ đất lớn, phải thực hiện kéo dài qua nhiều giai đoạn, dự án chậm triển khai thực hiện, áp giá đền bù khác nhau dẫn đến không công bằng, so bì và gây bức xúc cho người dân.
Một số vụ việc đã có quyết định giải quyết lần 2 của cơ quan thẩm quyền, nhưng khi công dân có đơn tiếp tục khiếu nại, yêu cầu, các cơ quan Trung ương và địa phương vẫn nhận đơn và chuyển đến các ngành, địa phương đề nghị xem xét lại, người khiếu nại căn cứ vào giấy chuyển này đến các cơ quan, địa phương làm yêu sách, gây tình hình phức tạp thêm. Nguyên nhân là do sự phối hợp giữa các ngành, địa phương chưa chặt chẽ; việc thiết lập cơ sở dữ liệu để quản lý, theo dõi, công tác xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của ngành chức năng chưa kịp thời nên khó khăn cho công tác quản lý.
Tình trạng một số cá nhân khi yêu cầu, khiếu nại không được chấp nhận chuyển qua tố cáo, nhưng việc xác minh, kết luận và xử lý đối với những trường hợp tố cáo sai sự thật chưa được thực hiện. Quá trình thực thi nhiệm vụ phát hiện các quy định của pháp luật chưa rõ, chưa cụ thể, lúng túng trong việc áp dụng, vận dụng nhưng chưa kịp thời phản ánh đến cấp có thẩm quyền để được hướng dẫn và khắc phục. Khi có kiến nghị, phản ánh của địa phương, các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương và của tỉnh chậm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
Hiện vẫn còn một số quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, được các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện nhiều lần nhưng vẫn chưa thực hiện được và còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nhất là các quyết định giải quyết về đất đai, nhà ở. Đến hết năm 2017, trên địa bàn tỉnh còn 123 quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi hành dứt điểm (trong đó có những quyết định ban hành từ năm 1996). Nguyên nhân một phần là do ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên có những yêu cầu, đòi hỏi chưa đúng với quy định pháp luật. Có những vụ việc đã được giải quyết nhiều lần, đúng chính sách, pháp luật, có lý, có tình nhưng người khiếu nại vẫn không chấp nhận, không thực hiện quyết định có hiệu lực pháp luật. Bên cạnh đó, một số đơn vị thực hiện chưa đúng trình tự, thủ tục, chậm triển khai thi hành quyết định; việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực pháp luật chưa thật sự quyết liệt.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo hiệu quả chưa cao. Một số nơi do người dân chưa hiểu rõ quy định của pháp luật nên khiếu nại, tố cáo không đúng trình tự, thủ tục, sai thẩm quyền, khiếu kiện vượt cấp vẫn còn xảy ra. Tình trạng người dân tập trung khiếu nại đông người tại các cơ quan Trung ương, địa phương, nhà riêng của lãnh đạo tỉnh còn xảy ra đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, gây mất an ninh trật tự tại địa phương.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những đề xuất, kiến nghị giải pháp của Đoàn giám sát HĐND tỉnh. Những đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, HĐND tỉnh giao cho Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp, báo cáo kiến nghị đối với Trung ương xem xét, giải quyết.
2. Để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời gian tới, HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
Tiếp tục chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nâng cao trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; nâng cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; xác định rõ quyền và trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu thẩm tra, xác minh và ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân; tăng cường chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tốt chế độ tiếp công dân theo Luật định. Bố trí cán bộ làm công tác tiếp công dân phải gắn với việc giải quyết, khiếu nại, tố cáo; trong đó, cần lưu ý về trình độ, kỹ năng của cán bộ tiếp công dân, để có thể hướng dẫn, giải thích cho người khiếu nại, tố cáo hiểu các quy định của pháp luật và thực hiện đúng.
Chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố rà soát, đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc còn tồn đọng, kéo dài; rà soát và giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện đông người, bức xúc và các vụ mới phát sinh theo thẩm quyền, hạn chế khiếu kiện vượt cấp, trước hết các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong triển khai thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Đối với những quyết định đến nay chưa thi hành dứt điểm, cần có chỉ đạo quyết liệt hơn, đề ra những biện pháp xử lý, giải quyết dứt điểm nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công dân. Chỉ đạo, hướng dẫn các ngành chức năng và địa phương có biện pháp xử lý nghiêm đối với những cá nhân cố tình tố cáo sai sự thật; đối với các trường hợp lợi dụng khiếu nại, tố cáo để kích động, gây rối phải tiến hành làm rõ, xử lý theo quy định pháp luật.
Chỉ đạo các ngành chức năng và các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo sâu rộng trong cán bộ và nhân dân để mọi người hiểu và thực hiện đúng, tránh tình trạng khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật, không đúng thẩm quyền. Tăng cường vai trò hòa giải ở cơ sở trong giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; khắc phục tình trạng tiếp nhận, thụ lý đơn khiếu nại trùng lắp, nhất là những vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Chỉ đạo tăng cường trang thiết bị phục vụ cho công tác tiếp công dân; hướng dẫn thực hiện việc chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đảm bảo đồng bộ và thống nhất, tránh tình trạng mỗi nơi có cách hiểu khác nhau và thực hiện khác nhau.
Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất; thực hiện đúng các quy trình, thủ tục và công khai, minh bạch trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng để hạn chế khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Cà Mau Khóa IX, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2018./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây