Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP về việc bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001 do Chính Phủ ban hành
Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP về việc bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001 do Chính Phủ ban hành
Số hiệu: | 05/2001/NQ-CP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 24/05/2001 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 22/06/2001 | Số công báo: | 23-23 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 05/2001/NQ-CP |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 24/05/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 22/06/2001 |
Số công báo: | 23-23 |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2001/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2001 |
Tình hình kinh tế 4 tháng đầu năm 2001 có những chuyển biến tích cực và có nhiều mặt được cải thiện hơn so với cùng kỳ năm trước; nhưng cũng còn nhiều khó khăn, tác động không thuận lợi đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm nay và các năm sau.
Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp tăng khá nhanh về số lượng, nhưng chi phí sản xuất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh còn thấp, xuất khẩu gặp khó khăn do giá cả xuất khẩu nhiều mặt hàng, nhất là nông sản giảm sút. Vốn đầu tư toàn xã hội đạt thấp, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung thuộc Ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư nhà nước. Giá cả thị trường diễn biến theo chiều hướng giảm sút mạnh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Xu thế kinh tế thế giới và khu vực diễn biến có chiều hướng bất lợi, ảnh hưởng xấu đến kinh tế nước ta, nhất là xuất khẩu.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên đây, nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 và tạo đà cho sự phát triển các năm sau, Chính phủ bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001 như sau:
1. Thực hiện việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2001 cho các đối tượng sau đây:
a) Miễn thuế cho tất cả các hộ nghèo trong cả nước (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ/LĐTB&XH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) và cho tất cả các hộ trong các xã thuộc Chương trình 135.
b) Giảm 50% thuế đối với đất trồng lúa và trồng cà phê của các tổ chức, cá nhân và các hộ gia đình khác còn lại.
Ngân sách Trung ương cấp bù cho ngân sách địa phương khoản hụt thu do thực hiện chính sách miễn, giảm thuế nói trên.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ trương mua tạm trữ nói trên, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, bảo đảm cho nông dân không bị thua thiệt.
3. Thực hiện một bước việc chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp:
a) Uỷ ban nhân dân các tỉnh khẩn trương hoàn thành công tác quy hoạch, đồng thời thực hiện ngay một số giải pháp chuyển đổi cơ cấu sau đây:
- Giảm diện tích lúa hè thu ở đồng bằng sông Cửu Long và ở những nơi sản xuất không có hiệu quả để chuyển sang sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi khác có hiệu quả hơn và có thị trường tiêu thụ.
- Quy hoạch và đầu tư phát triển các vùng nuôi trồng thuỷ sản, nhất là ở các vùng ven biển. Nhà nước sẽ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là thuỷ lợi cho các vùng này.
- Không trồng mới cà phê vối; chuyển một phần diện tích đang trồng cà phê vối sang trồng cà phê chè ở những nơi có điều kiện.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện quá trình chuyển dịch nói trên.
b) Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý III năm 2001 các đề án phát triển nuôi trồng các cây, con có thị trường tiêu thụ thuận lợi : ngô, đậu tương, bông, dâu tằm, thuốc lá, dầu ăn, bò sữa, lợn; đề án phát triển công nghệ sau thu hoạch đối với lúa, cà phê... và đề án về chính sách khuyến khích phát triển ngành, nghề ở nông thôn.
4. Về giống cây trồng, vật nuôi :
a) Bổ sung vốn để phát triển các trung tâm giống, đảm bảo các điều kiện cơ bản để chọn lọc, lai tạo, nhân giống và nhập khẩu giống các loại cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị thương phẩm cao.
b) Bổ sung 50 tỷ đồng để hỗ trợ một lần cho nông dân về giống cây trồng, vật nuôi.
c) Trong tháng 6 năm 2001, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ về nhu cầu bổ sung vốn đầu tư trong năm 2001 cho các mục tiêu trên; đồng thời, phải sớm hoàn thiện đề án "Chương trình công nghệ sinh học" để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, để hỗ trợ các doanh nghiệp và các hiệp hội trong hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại như hỗ trợ một phần chi phí đi lại để tìm kiếm thị trường, tổ chức các gian hàng hội chợ, triển lãm, lập kho hàng, đặt văn phòng đại diện và các trung tâm xúc tiến thương mại tại nước ngoài...
Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2001 cơ chế thực hiện các quy định trên cũng như việc điều chỉnh, bổ sung Quy chế chi hoa hồng trong môi giới thương mại theo hướng mở rộng quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước trong việc quyết định các hình thức và mức chi hoa hồng, đối tượng được hưởng hoa hồng, hình thức hạch toán các khoản chi hoa hồng... cho phù hợp với đặc điểm của từng đối tác giao dịch và bảo đảm hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Khuyến khích các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài (kể cả đại diện thương mại) thực hiện môi giới xuất khẩu và được hưởng hoa hồng theo quy định nêu trên.
Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Vật giá Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan quyết định mức thưởng cụ thể đối với từng mặt hàng, công bố công khai ngay trong tháng 6 năm 2001 và tổ chức thực hiện.
Riêng đối với Chương trình 135, ngoài số vốn bổ sung cho các dự án thuộc Chương trình như đã nêu trên, bổ sung thêm khoảng 200 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng hỗ trợ cho xây dựng các đường giao thông liên xã ở các xã khó khăn thuộc khu vực biên giới.
Quỹ Hỗ trợ phát triển cho ngân sách địa phương tạm vay với lãi suất 0% để thực hiện các dự án về kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
11. Lãi suất tín dụng của nhà nước được điều chỉnh như sau :
a) Lãi suất tín dụng đầu tư phát triển nhà nước là 5,4%/năm.
Các đối tượng đang được hưởng lãi suất ưu đãi đặc biệt theo điểm 5 Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ, Quyết định số 117/2000/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2000, Quyết định số 55/2001/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số 485/CP-CN ngày 18 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ từ nay sẽ được áp dụng thống nhất một mức lãi suất chung là 3%/năm.
b) Lãi suất cho vay của Ngân hàng phục vụ người nghèo đối với khu vực III là 5,4%/năm và đối với các khu vực khác là 6%/năm.
Các mức lãi suất tại các điểm a, b trên đây được tính cho các khoản vay giải ngân kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2001.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2001 đề án về các hình thức bảo lãnh tín dụng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết, hàng tháng báo cáo Chính phủ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây