Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
Số hiệu: | 03/2010/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Võ Minh Chiến |
Ngày ban hành: | 09/07/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 03/2010/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký: | Võ Minh Chiến |
Ngày ban hành: | 09/07/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/NQ-HĐND |
Sóc Trăng, ngày 09 tháng 7 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 07/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo nội dung đính kèm Nghị quyết này.
Điều 2. Bãi bỏ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tỉnh Sóc Trăng.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng theo chức năng, nhiệm vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khoá VII, kỳ họp thứ 18 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
I. NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC:
1. Phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc mua sắm, thuê trụ sở làm việc và tài sản khác, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp. Đối với những nội dung khác, thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
4. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH:
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Tài sản nhà nước bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
c) Các tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm b, khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1. Phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 14 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 5 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư mua sắm đối với các loại tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất.
- Xe ô tô các loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc dự toán một lần mua sắm.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định đầu tư mua sắm tài sản cho các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
2. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước:
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy tại khoản 4, Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước có mức giá thuê từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho cả thời gian thuê) đối với các loại tài sản:
- Trụ sở làm việc;
- Xe ô tô các loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
d) Riêng việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, người đứng đầu các tổ chức này quyết định thuê theo quy định của pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức.
3. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 13 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
4. Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 16 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản trong phạm vi toàn tỉnh giữa các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này) sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
đ) Việc điều chuyển tài sản nhà nước tại các điểm a, b, c và d, khoản này chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước:
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 19 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán các loại tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, đất và vật kiến trúc gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán các tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
6. Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm:
- Nhà, tài sản gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại (kể cả xe ô tô chuyên dùng);
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một nhóm tài sản.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (ngoài các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý các tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây