Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu: | 03/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Lê Bá Nguyên |
Ngày ban hành: | 24/04/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 03/2009/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Lê Bá Nguyên |
Ngày ban hành: | 24/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/NQ-HĐND |
Đông Hà, ngày 24 tháng 4 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng
11 năm 2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định
số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh;
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét Tờ trình số 559/TTr-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh về việc Đề
nghị phê duyệt Đề án quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế- Ngân sách và ý kiến của đại
biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
a) Quy định này áp dụng cho các Nhà đầu tư có dự án đầu tư trực tiếp vào tỉnh Quảng Trị theo Luật Đầu tư; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
b) Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và tùy theo từng lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư được hưởng các mức ưu đãi cao nhất theo khung quy định của pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư;
c) Đối với các dự án đầu tư trong các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, ngoài các chính sách được hưởng theo quy định của Chính phủ đã ban hành, còn được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư nếu đáp ứng đủ các điều kiện như quy định này;
d) Ngoài các chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo Luật, các Nghị định, Thông tư của Nhà nước và Chính phủ, tỉnh Quảng Trị chỉ lựa chọn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ở một số lĩnh vực và địa bàn cần khuyến khích đầu tư của tỉnh.
2. Bảo đảm đầu tư
Kinh phí ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được cấp sau khi dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư của tỉnh có sự thay đổi gây bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà dự án đầu tư đã được hưởng thì dự án đầu tư vẫn được đảm bảo hưởng các hỗ trợ ưu đãi tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư này áp dụng đối với các dự án đầu tư mới kể từ ngày chính sách có hiệu lực thi hành.
3. Danh mục lĩnh vực được ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực đầu tư sau đây trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thì được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư:
a) Công nghiệp vật liệu xây dựng: Xây dựng nhà máy xi măng; năng lượng mới và năng lượng tái tạo; công nghệ thông tin (Công nghiệp sản xuất phần mềm, sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông); công nghiệp xử lý nước thải, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; công nghiệp cơ khí chế tạo (Ô tô, đóng tàu, máy nông nghiệp, cơ điện tử, thiết bị toàn bộ); công nghiệp hóa chất (Hóa chất cơ bản, phân bón, hóa dầu, dược, hóa mỹ phẩm);
b) Cơ sở hạ tầng: Đầu tư kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề, xây dựng các công trình giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông;
c) Chế biến nông, lâm, thủy sản: Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu, chế biến sâu các sản phẩm từ cao su và cà phê, sản xuất các ngành hàng thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, mộc mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu;
d) Giáo dục, y tế, thể dục thể thao và văn hóa dân tộc: Xây dựng cơ sở đào tạo nghề, các trường tư thục, bệnh viện tư nhân, cơ sở du lịch sinh thái, khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;
e) Các dịch vụ khác: Đầu tư khu chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, trung tâm dịch vụ vận tải.
4. Địa bàn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn gồm các huyện: Hải Lăng, Triệu Phong, Cam Lộ, Gio Linh và Vĩnh Linh;
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện: Hướng Hóa, Đakrông; đồng thời báo cáo đề nghị Chính phủ đưa huyện đảo Cồn Cỏ vào danh mục địa bàn đặc biệt khó khăn để hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư.
II. NỘI DUNG ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Ưu đãi về đất đai
a) Đối với địa bàn các huyện Hướng Hóa, Đakrông, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,25% giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm;
b) Đối với địa bàn đồng bằng, trung du các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Cam Lộ, Gio Linh, và Vĩnh Linh, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,35%; các xã miền núi của 3 huyện Cam Lộ, Gio Linh và Vĩnh Linh bằng 0,30% giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm;
c) Đối với địa bàn thị xã Đông Hà và thị xã Quảng Trị, đơn giá thuê đất một năm được xác định bằng 0,45% giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
2. Hỗ trợ về đào tạo nghề
Nhà đầu tư tuyển dụng từ 30 lao động (Có hộ khẩu thường trú tại Quảng Trị từ một năm trở lên), gửi đi đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh, được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề trở lên và được doanh nghiệp ký kết hợp đồng lao động vào làm việc, sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 1 lần với mức 500.000 đồng/1 lao động đối với loại hình đào tạo nghề sơ cấp và 1.000.000 đồng/1 lao động đối với loại hình đào tạo nghề trung cấp hoặc lao động sử dụng công nghệ kỹ thuật cao.
3. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào các dự án
Các dự án đáp ứng điều kiện được nêu tại điểm a, điểm b sau đây được hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Điện, cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc đến chân hàng rào công trình tùy theo điều kiện cụ thể từng dự án.
a) Đối với các dự án có vốn đầu tư từ 50 tỷ đồng trở lên:
- Về giao thông: Được ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông đến hàng rào của dự án theo thiết kế, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 3 tỷ đồng;
- Về hệ thống điện: Điện lực Quảng Trị đầu tư hệ thống điện đến chân hàng rào dự án tùy từng dự án cụ thể. Căn cứ tính chất phụ tải của từng dự án, ngành điện có thể đầu tư cả phần điện hạ thế đến vị trí đặt hệ thống đo đếm để bán điện. Nếu nhà đầu tư tự đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong thời hạn ba (03) năm, nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng;
- Về hệ thống cấp nước: Những dự án nằm trong mạng lưới cấp nước của tỉnh thì giao cho Công ty TNHH một thành viên Cấp nước và Xây dựng Quảng Trị đầu tư hệ thống cấp nước đến chân hàng rào dự án. Những dự án ngoài mạng lưới cấp nước của tỉnh, nhà đầu tư tự đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong thời hạn ba (03) năm, nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng;
- Về thông tin liên lạc: Công ty Viễn Thông đầu tư cho từng dự án cụ thể và đáp ứng các yêu cầu về thông tin liên lạc của các nhà đầu tư;
- Hỗ trợ đầu tư công trình xử lý bảo vệ môi trường: Hỗ trợ đầu tư hệ thống xử lý bảo vệ môi trường bền vững và lâu dài (Nước thải, khí thải và chất thải khác) bằng 50% tổng kinh phí đầu tư nhưng tối đa không quá 1 tỷ đồng.
b) Đối với các dự án có mức nộp ngân sách tỉnh hàng năm từ 15 tỷ đồng trở lên kể từ khi dự án đi vào hoạt động thì UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh quyết định mức hỗ trợ đầu tư cụ thể tùy theo từng dự án.
4. Về Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng
Giao UBND tỉnh chỉ đạo hội đồng giải phóng mặt bằng các huyện, thị xã và các Sở, Ban, ngành có liên quan có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng để triển khai dự án.
Kinh phí giải phóng mặt bằng chủ yếu do nhà đầu tư đảm nhận; tùy theo tính chất và địa bàn thực hiện dự án đầu tư mà UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng.
5. Hỗ trợ nhà đầu tư lập và triển khai dự án
Giao cho UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể để nhà đầu tư được các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tư và cung cấp miễn phí các thông tin có liên quan đến việc khảo sát, thiết kế, soạn thảo tài liệu dự án đầu tư theo nội dung quy định của đề án.
6. Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất
Giao cho UBND tỉnh chỉ đạo các Sở chuyên ngành và các địa phương liên quan tập trung giải quyết nhanh nhất các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao UBND tỉnh ban hành quyết định cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này. Trường hợp chính sách của Nhà nước có sự thay đổi, giao UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh để điều chỉnh cho phù hợp.
Thường trực HĐND Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác tăng cường công tác giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Các quy định trước đây trái với nội dung quy định tại Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 24 tháng 4 năm 2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây