CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 8 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT,
BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương
ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của
thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của
rượu, bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả,
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các hành vi vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hành vi vi phạm về hoạt động kinh
doanh theo giấy phép kinh doanh, trừ trường hợp đã được quy định tại nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
khác;
b) Hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc
ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh; sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm;
c) Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu;
hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa quá hạn sử
dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác;
d) Hành vi vi phạm về kinh doanh thuốc
lá;
đ) Hành vi vi phạm về kinh doanh rượu;
e) Hành vi đầu cơ hàng hóa và găm
hàng;
g) Hành vi vi phạm về hoạt động xúc
tiến thương mại;
h) Hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
i) Hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng;
k) Hành vi vi phạm về thương mại điện
tử;
l) Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt
động thương mại của thương nhân nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam;
m) Các hành vi vi phạm khác trong hoạt
động thương mại.
3. Các vi phạm hành chính khác trong
hoạt động thương mại về kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng; giá, niêm yết
giá hàng hóa, dịch vụ; chứng từ, hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; đo lường,
tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa lưu thông, kinh doanh trên thị trường; nhãn
hàng hóa; sở hữu trí tuệ; thủ tục đăng ký kinh doanh; biển hiệu; quảng cáo
thương mại; kinh doanh đấu giá hàng hóa; kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ;
mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới và các hành vi vi phạm khác thì
áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
có liên quan.
4. Đối với các hành vi đầu cơ hàng
hóa, găm hàng, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và nhượng quyền thương mại có dấu hiệu
của hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh thì áp
dụng quy định về điều tra và xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh.
5. Đối với hành vi vi phạm hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
do cơ quan hải quan phát hiện trong địa bàn hoạt động hải quan thì áp dụng quy
định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan. Trường hợp Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan chưa quy định thì áp dụng các quy định của Nghị định
này.
Điều 2. Đối tượng
bị xử phạt hành chính
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá
nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh được thành lập theo
quy định của pháp luật; hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và
những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
vi phạm các quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh
tế nói trên;
b) Văn phòng đại diện, chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Sản xuất” là việc thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ
chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp,
đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.
2. “Buôn bán” là việc thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận
chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa
vào lưu thông.
3. “Hàng hóa lưu thông trên thị trường”
gồm hàng hóa được trưng bày, khuyến mại, bảo quản, vận chuyển và lưu giữ trong
quá trình mua bán hàng hóa.
4. “Giấy phép kinh doanh" gồm giấy
phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp,
văn bản xác nhận, các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân,
tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
5. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm
kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam.
6. “Hàng hóa nhập lậu” gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép
mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không
đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa
khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian
lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên
thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc
có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của
pháp luật về quản lý hóa đơn;
đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của
pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định
của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
7. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công
dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa
không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không
đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các
chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo
nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với
mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã
đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo
quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật
không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với
hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt
chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ
thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao
bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập
khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số
mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả
mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng
hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
8. “Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả” gồm
đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng,
tem truy xuất nguồn gốc, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm
khác của tổ chức, cá nhân kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của tổ chức,
cá nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm, mã số mã vạch, mã số
đăng ký lưu hành, mã số công bố của hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa của tổ chức,
cá nhân khác.
9. “Tang vật” gồm vật, tiền, giấy tờ,
hàng hóa thành phẩm hoặc chưa thành phẩm có liên quan trực tiếp đến vi phạm
hành chính.
10. “Phương tiện vi phạm” gồm phương
tiện vận tải, công cụ, máy móc được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
11. “Bí mật cá nhân của người tiêu
dùng” là thông tin liên quan đến cá nhân người tiêu dùng đã được người tiêu
dùng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác áp dụng các biện pháp bảo mật mà nếu
tiết lộ hoặc sử dụng thông tin này không có sự chấp thuận của họ sẽ gây ảnh hưởng
xấu tới sức khỏe, tính mạng, tài sản hoặc các thiệt hại về vật chất hoặc tinh
thần khác với người tiêu dùng.
12. “Bên thứ ba trong việc cung cấp
thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng” là các tổ chức, cá nhân được
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp
thông tin về hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực
hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham
gia vào việc xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ;
c) Chủ phương tiện truyền thông, nhà
cung cấp dịch vụ truyền thông;
d) Tổ chức, cá nhân khác được yêu cầu
thực hiện việc cung cấp thông tin.
13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất
xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc
nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất
hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa,
bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền
sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản
xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định
các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm).
3. Các biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
b) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm
có nội dung độc hại;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật
hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên
nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
đ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa
không bảo đảm chất lượng;
e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng
giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật;
g) Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật;
h) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng
và tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
i) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao
kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng
quy định;
k) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của
website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng
hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp.
4. Mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền
tối đa trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là
100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt
tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là 200.000.000
đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương
II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm
p khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, điểm b khoản 4 Điều 35, Điều 68, Điều 70,
khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp
hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức
phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Điều 5. Xác định
giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Việc xác định giá trị tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được áp dụng dựa trên
một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật là hàng giả quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 7 Điều 3 Nghị định này thì giá của tang vật
là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật,
công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp
không xác định được giá như trên thì xác định giá trị theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp không thể áp dụng các
căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì người có thẩm quyền đang giải quyết
vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định
giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO GIẤY PHÉP KINH DOANH
Điều 6. Hành vi
vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Viết thêm, tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh;
b) Cho thuê, cho
mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng giấy phép kinh doanh;
c) Thuê, mượn,
nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng giấy phép kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng,
quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh
doanh được cấp.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có
giấy phép kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi giấy
phép kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không
đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định trong quá trình hoạt động
kinh doanh;
d) Sử dụng giấy
phép kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh
doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động,
tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với đối tượng
hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản
xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc
lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều
này.
Mục 2. HÀNH VI
KINH DOANH DỊCH VỤ CẤM, SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM
Điều 7. Hành vi
kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc
danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Hành vi sản
xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng
dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì
gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
c) Buôn bán pháo
nổ dưới 0,5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá dưới
3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng
từ 5 kilôgam đến dưới 10 kilôgam hoặc từ 5 lít đến dưới 10 lít;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng
đến dưới 2.500.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng
từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng
đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng
từ 15 kilôgam đến dưới 20 kilôgam hoặc từ 15 lít đến dưới 20 lít;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng
đến dưới 15.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng
từ 20 kilôgam đến dưới 30 kilôgam hoặc từ 20 lít đến dưới 30 lít;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng
đến dưới 25.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng
từ 30 kilôgam đến dưới 40 kilôgam hoặc từ 30 lít đến dưới 40 lít;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng
đến dưới 35.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng
từ 40 kilôgam đến dưới 50 kilôgam hoặc từ 40 lít đến dưới 50 lít;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6 kilôgam;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ
90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng
từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;
b) Buôn bán thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;
c) Buôn bán pháo
nổ từ 6 kilôgam trở lên;
d) Buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.
9. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với hành vi
sản xuất hàng cấm tương ứng quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 8 Điều
này.
10. Các mức tiền
phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này cũng được áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính đối với:
a) Hành vi vận
chuyển hàng cấm;
b) Hành vi tàng
trữ hàng cấm;
c) Hành vi giao
nhận hàng cấm.
11. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;
b) Tịch thu
phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
c) Tịch thu
phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị
giá hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này hoặc
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, trừ
trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này.
12. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
13. Đối với hành
vi sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng
tại Việt Nam thì áp dụng quy định tại các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan để xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 9. Hành vi
buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành
vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và
d khoản 7 Điều 3 của Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới
5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp
pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu
hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc,
nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối
với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 10. Hành vi
sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng
1. Đối với hành
vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và
d khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới
5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp
pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các
trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc,
nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu
phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ hoạt
động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 11. Hành vi
buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành
vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản
7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới
5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp
pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu
hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc,
nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trông thủy sản, sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều
này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối
với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Hành vi
sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
1. Đối với hành
vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản
7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới
5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với
số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp
pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các
trường hợp hàng giả sau đây:
a) Là thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thuốc,
nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trừ trường hợp
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu
phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Hành vi
buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
1. Đối với hành
vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3
Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt
là đơn vị);
b) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Hành vi nhập
khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả;
b) Tem, nhãn,
bao bì hàng hóa giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc,
mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
c) Tem, nhãn,
bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 14. Hành vi
sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
1. Đối với hành
vi sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả quy định tại điểm e khoản 7 Điều 3
Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả
có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt
là đơn vị);
b) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số
lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì hàng hóa
giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn,
bao bì hàng hóa giả của thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc, nguyên liệu làm thuốc,
mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn,
bao bì hàng hóa giả của chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này,
trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4
Điều này;
b) Tịch thu
phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất tem, nhãn, bao bì hàng
hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 3. HÀNH VI
KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP LẬU; HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRONG NƯỚC BỊ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP KHẨN CẤP; HÀNG HÓA QUÁ HẠN SỬ DỤNG, KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ VÀ CÓ VI
PHẠM KHÁC
Điều 15. Hành vi
kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Đối với hành
vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có trị giá
dưới 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá
trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại
khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm
trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ
100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập
lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hóa nhập
lậu là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo
quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống
vật nuôi.
3. Các mức phạt
tiền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối
với:
a) Hành vi cố ý
vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Hành vi cố ý
tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Hành vi cố ý
giao nhận hàng hóa nhập lậu.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu
phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong
trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường,
văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 16. Hành vi
vi phạm về kinh doanh hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh
loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
lưu thông có điều kiện nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc phải có giấy phép
nhưng không có giấy phép theo quy định;
b) Kinh doanh
loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn
cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông.
2. Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới
2.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến
dưới 70.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở
lên.
11. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này đối với người sản
xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
12. Đối với
hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt hành chính theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
13. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường,
văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không bảo đảm an toàn sử dụng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 17. Hành vi
vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ
và có vi phạm khác
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh
hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi
trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo,
thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng
trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành vi gian lận khác nhằm
kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh
hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Mua, bán, vận
chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới
3.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới
10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến
dưới 40.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến
dưới 70.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ
40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở
lên.
12. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản
xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc
phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
b) Là chất tẩy
rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống
cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;
c) Hàng hóa
khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
13. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này;
b) Tịch thu
phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
14. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ KINH DOANH THUỐC LÁ
Điều 18. Hành vi
vi phạm về nhập khẩu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhập khẩu
thuốc lá không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập khẩu
thuốc lá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhập khẩu giấy
cuốn điếu thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá khi không có giấy phép nhập khẩu theo
quy định;
b) Nhập khẩu số
lượng giấy cuốn điếu thuốc lá vượt quá chỉ tiêu nhập khẩu hằng năm đã được công
bố;
c) Nhập khẩu
thuốc lá với mục đích thương mại không đúng với nhãn hiệu đã đăng ký hoặc bảo hộ
tại Việt Nam.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Hành vi
vi phạm về mua bán, chuyển nhượng tem, giấy cuốn điếu thuốc lá
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng trái
phép tem thuốc lá.
2. Đối với hành
vi mua bán, chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá, mức phạt tiền như
sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
Điều 20. Hành vi
vi phạm về dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu
1. Đối với hành
vi không dán tem nhập khẩu đối với thuốc lá nhập khẩu với mục đích thương mại
theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy
định từ điểm đ đến điểm k khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
Điều 21. Hành vi
vi phạm về dán tem đối với thuốc lá tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành
vi kinh doanh thuốc lá sản xuất trong nước không dán tem thuốc lá tiêu thụ
trong nước hoặc dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước không đúng quy định, mức
phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất thuốc
lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước theo quy định.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định từ điểm h đến điểm o khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với người sản
xuất thuốc lá có hành vi không dán tem thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định tại
khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 22. Hành vi
vi phạm về quản lý sản lượng thuốc lá
1. Đối với hành
vi sản xuất sản lượng thuốc lá tiêu thụ trong nước hàng năm vượt sản lượng được
phép sản xuất, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vượt dưới 05% sản lượng được
phép sản xuất;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 05% đến dưới 10% sản
lượng được phép sản xuất;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 10% đến dưới 15% sản
lượng được phép sản xuất;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 15% đến dưới 20% sản
lượng được phép sản xuất;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vượt từ 20% sản lượng được
phép sản xuất trở lên.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 23. Hành vi
vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển thông báo không
bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Bán thuốc lá
cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Sử dụng người
chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.
3. Phạt tiền từ
2.000 000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định
về trưng bày thuốc lá tại điểm bán hàng.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không báo
cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân
phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;
b) Bán thuốc lá
bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;
c) Bán thuốc lá
phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở,
phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y
tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới khuôn
viên gần nhất của cơ sở đó.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương
nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá theo
quy định.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4
Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 24. Hành vi
vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng chế độ
báo cáo tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá
theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thanh lý,
tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;
b) Không tái xuất
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian được phép tạm nhập
theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên ngành thuốc lá mà không có giấy phép sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên
liệu thuốc lá theo quy định.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mua, bán,
thuê, cho thuê hoặc thực hiện các hình thức chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá không đúng quy định;
b) Nhập khẩu
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định hoặc sử dụng máy
móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất
máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ KINH DOANH RƯỢU, BIA
Điều 25. Hành vi
vi phạm về đăng ký bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, kinh
doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ và sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ
trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5
độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại mà không
đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ
trở lên tiêu dùng tại chỗ hoặc kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ mà không
đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện theo quy định.
Điều 26. Hành vi
vi phạm về nhập khẩu rượu
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhập khẩu trực
tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm có
độ cồn từ 5,5 độ trở lên mà không có giấy phép kinh doanh rượu theo quy định;
b) Bán rượu bán
thành phẩm nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên cho đối tượng không có giấy
phép sản xuất rượu công nghiệp.
2. Hành vi nhập
khẩu rượu không qua các cửa khẩu quốc tế theo quy định bị xử phạt theo quy định
tại Điều 15 của Nghị định này.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 27. Hành vi
vi phạm về dán tem rượu nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ
5,5 độ trở lên
1. Đối với hành
vi dán tem rượu nhập khẩu đối với sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ
trở lên không đúng quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
l) Phạt tiền
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Đối với hành
vi kinh doanh sản phẩm rượu nhập khẩu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không dán tem
rượu nhập khẩu theo quy định thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 của
Nghị định này.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 28. Hành vi
vi phạm về dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
1. Đối với hành
vi kinh doanh rượu sản xuất trong nước có độ cồn từ 5,5 độ trở lên không dán
tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước hoặc dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ
trong nước không đúng quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000
đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với người sản xuất
rượu trong nước có độ cồn từ 5,5 độ trở lên có hành vi không dán tem rượu sản
xuất để tiêu thụ trong nước hoặc dán tem rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước
không đúng quy định.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 29. Hành vi
vi phạm về cung cấp thông tin về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn
dưới 5,5 độ có hành vi cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh
hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn
từ 5,5 độ trở lên có hành vi cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về
ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
Điều 30. Hành vi
vi phạm khác về kinh doanh rượu, bia
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người
dưới 18 tuổi.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng tình hình sản xuất, kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán rượu,
bia bằng máy bán hàng tự động;
b) Kinh doanh sản
phẩm rượu, bia tại các địa điểm cấm kinh doanh rượu, bia theo quy định;
c) Sử dụng lao
động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu,
bia.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI ĐẦU
CƠ HÀNG HÓA VÀ GĂM HÀNG
Điều 31. Hành vi
đầu cơ hàng hóa
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm
hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét,
mua gom hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhằm
bán lại thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Hàng hóa thuộc
danh mục bình ổn giá hoặc danh mục nhà nước định giá theo quy định của pháp luật
về giá;
b) Khi thị trường
có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
c) Đình chỉ hoạt
động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 32. Hành vi
găm hàng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định
này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm địa
điểm bán hàng;
b) Cắt giảm
phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó;
c) Quy định,
niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước
đó;
d) Cắt giảm thời
gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hóa khác với thời gian trước đó.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định
này mà không có lý do chính đáng:
a) Cắt giảm lượng
hàng hóa bán ra thị trường;
b) Ngừng bán
hàng hóa ra thị trường;
c) Không mở cửa
hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng;
d) Mở cửa hàng,
địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi găm hàng trong kho vượt quá
150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.
Mục 7. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 33. Hành vi
vi phạm về khuyến mại
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực
hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng quy định về việc cung cấp,
công khai thông tin về hoạt động khuyến mại khi thực hiện khuyến mại;
b) Thu các khoản
phí, lệ phí, tiền từ khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện bất kỳ nghĩa
vụ thanh toán nào khác khi thực hiện hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng
dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
c) Không tổ chức
công khai việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức
mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng kiến của
khách hàng hoặc không lập thành biên bản việc tổ chức mở thưởng;
d) Không thông
báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện
việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực
hiện việc phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng khi thực hiện chương trình
khuyến mại mang tính may rủi mà bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành
kèm theo hàng hóa;
đ) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về công bố kết quả trúng thưởng, thông
báo công khai thông tin kết quả thực hiện khuyến mại;
e) Không thực
hiện việc trao giải thưởng trong thời hạn quy định khi thực hiện chương trình
khuyến mại có trao giải thưởng;
g) Không xác nhận
chính xác, kịp thời sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường
xuyên;
h) Không thể hiện
và lưu trữ đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng, phiếu
sử dụng dịch vụ, phiếu dự thi, vé số dự thưởng, thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi
nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các chương trình khuyến mại tổ chức
chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy định được
quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch
vụ khuyến mại thẹo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại
thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ
khuyến mại theo quy định;
c) Không thông
báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định;
d) Không thông
báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng quy định hoặc nội
dung thông báo, báo cáo không trung thực;
đ) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc trì hoãn việc thực hiện các nội dung của
chương trình khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách hàng hoặc đã thông báo,
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Thực hiện
khuyến mại có giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức
tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định;
g) Thực hiện
khuyến mại bằng hình thức giảm giá có mức giảm giá hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ vượt quá mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại theo
quy định;
h) Thực hiện khuyến
mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức
giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện
nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu; giảm giá bán hàng
hóa, giá cung ứng dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước định
giá cụ thể;
i) Thực hiện
chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá không đúng theo quy định về thời
gian được phép thực hiện khuyến mại;
k) Sử dụng bằng
chứng xác định trúng thưởng có hình thức giống hoặc tương tự với xổ số do nhà
nước độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định
trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo
hình thức quy định tại khoản 5, khoản 6
và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại;
l) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc trích nộp 50% giá trị giải thưởng
không có người trúng thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp
thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
m) Chấm dứt việc
thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ trường hợp pháp luật cho phép
hoặc trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận điều chỉnh thời
gian thực hiện khuyến mại;
n) Chấm dứt việc
thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mà không thuộc các trường hợp pháp
luật quy định;
o) Thực hiện
khuyến mại trái quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại;
p) Văn phòng đại
diện của thương nhân thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện hoặc
thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại cho thương nhân mà mình đại diện tại
Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khuyến mại
cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số,
thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc
đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho
thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập,
dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng
hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm
khuyến mại theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được
phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại
thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại
cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt
Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến mại
rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu,
bia có độ cồn từ 15 độ trở lên hoặc sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở
lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
d) Khuyến mại
không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
đ) Khuyến mại
để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
e) Khuyến mại tại
trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
g) Nội dung
chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo
thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam;
h) Thực hiện
khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp,
nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà
không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
4. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp
hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a và b khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ
kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c và d khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi
vi phạm về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa với các thông tin về hàng hóa được trưng bày, giới thiệu
không đúng với hàng hóa đang hoặc sẽ kinh doanh;
b) Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của
mình, trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định;
c) Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy
định;
d) Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố, áp
dụng; hàng hóa không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, hàng hóa hết hạn sử
dụng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Văn phòng đại
diện của thương nhân trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân mà mình đại diện tại các địa điểm không phải tại trụ sở của văn
phòng đại diện đó;
b) Văn phòng đại
diện của thương nhân thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân mà mình đại diện khi chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Trưng bày,
giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung
ứng tại Việt Nam;
b) Tiêu thụ tại
Việt Nam hàng hóa được tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu không đúng quy định
của pháp luật Việt Nam;
c) Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người;
d) Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới
thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam;
đ) Trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật quốc gia.
4. Hành vi trưng
bày, giới thiệu hàng hóa chưa được phép nhập khẩu vào Việt Nam, hàng hóa thuộc
danh mục cấm nhập khẩu bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 35. Hành vi
vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực,
không chính xác các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại;
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không niêm yết
chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Thay đổi, bổ
sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được sự xác nhận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung
đăng ký;
c) Không công bố
công khai theo quy định khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Trưng bày
hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ, triển lãm thương
mại nhưng không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc không nêu rõ trong nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại;
b) Trưng bày tại
hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không
hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc
hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết
hạn sử dụng;
c) Trưng bày tại
hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa
không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Không báo
cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết quả tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thương nhân
nước ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;
b) Văn phòng đại
diện của thương nhân trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân được đại diện mà
chưa được sự ủy quyền của thương nhân đó;
c) Tổ chức cho
thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không
đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;
d) Tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại mà không đăng ký theo quy định hoặc chưa được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm;
đ) Đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tổ chức hoặc tổ chức không đúng
với nội dung đã được xác nhận mà không thực hiện đăng ký sửa đổi, bổ sung theo
quy định với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chưa được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý;
e) Bán, tặng,
cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa thuộc diện quản lý
chuyên ngành mà không tuân thủ theo đúng quy định về quản lý chuyên ngành đối với
hàng hóa, dịch vụ đó;
g) Trao, tặng,
cấp giải thưởng hoặc chứng nhận chất lượng, danh hiệu cho hàng hóa, dịch vụ hoặc
cho thương nhân, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại
không đúng quy định;
h) Không thực
hiện việc giải quyết khiếu nại, phản ánh của người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá
nhân về hội chợ, triển lãm thương mại; về hàng hóa trưng bày tại hội chợ, triển
lãm thương mại theo quy định;
i) Tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam hoặc
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam với danh nghĩa của tỉnh,
thành phố mà không đạt tiêu chuẩn quy định.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tổ chức hoặc
trực tiếp mang các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu ra nước ngoài để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được sự chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ về việc mang hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;
b) Bán, tặng
hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi chưa có sự chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ về việc bán, tặng hàng hóa đó;
c) Bán, tặng
hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc bán, tặng hàng hóa đó;
d) Tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại ở Việt Nam có trưng bày, giới thiệu hàng cấm, dịch vụ
cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật
hoặc hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc danh mục cấm
nhập khẩu theo quy định hoặc hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ
trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật;
đ) Tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại mà chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham
gia hội chợ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại không phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ,
triển lãm thương mại;
e) Bán, tặng,
cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại các hàng hóa nhập khẩu mà không đăng
ký với hải quan hoặc bán, tặng hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép
tại hội chợ, triển lãm thương mại khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất
hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và điểm e khoản 5
Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA
Điều 36. Hành vi
vi phạm về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Đối với hành
vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 37. Hành vi
vi phạm về hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1. Đối với hành
vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc
tạm ngừng nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này.
Điều 38. Hành vi
vi phạm về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ
sung, thay đổi nội dung hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu
hàng hóa.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép hạn ngạch,
giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa.
3. Đối với hành
vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy
phép nhập khẩu hàng hóa, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 3 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Điều 39. Hành vi
vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện kinh doanh
theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa
mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác không có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu.
Điều 40. Hành vi
vi phạm về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa
đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất
tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép giấy phép
tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất
hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện khi
không đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập những mặt hàng quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái
xuất và tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hóa từ 03 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất
hàng hóa tại cửa khẩu nhập đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều
này;
b) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 41. Hành vi
vi phạm về chuyển khẩu hàng hóa
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xóa, sửa chữa, sửa
đổi, bổ sung, thay đổi nội dung giấy phép chuyển khẩu hàng hóa.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép giấy phép
chuyển khẩu hàng hóa.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi chuyển khẩu
không đúng chủng loại hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy
phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển khẩu
hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà không có giấy phép;
b) Kinh doanh
chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh chuyển
khẩu.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh chuyển khẩu loại
hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép chuyển khẩu hàng hóa từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm;
c) Đình chỉ hoạt
động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 42. Hành vi
vi phạm về quá cảnh hàng hóa
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không
đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Quá cảnh loại
hàng hóa phải có giấy phép không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh;
b) Hàng hóa quá
cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa theo
quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không
có giấy phép.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng
hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa vi
phạm với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số tiền bằng giá trị hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã bị tiêu thụ trái phép đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 43. Hành vi
vi phạm về hoạt động của cửa hàng miễn thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế vượt quá định lượng
quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế không đúng
đối tượng.
3. Đối với hành
vi kinh doanh hàng hóa không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc
bán hàng miễn thuế là xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài hoặc các loại
hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới
5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
50.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kinh doanh
loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp tại cửa hàng kinh doanh
hàng miễn thuế;
b) Tiêu thụ
trái phép ra thị trường nội địa hàng hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tại cửa hàng miễn
thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 44. Hành vi
vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có
thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp các tài liệu, chứng
từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc
xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự chứng nhận
sai xuất xứ hàng hóa khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong
trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cung cấp các
tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề
nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả trong trường hợp
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật
về xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 45. Hành vi
vi phạm về gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia
công hàng hóa với thương nhân nước ngoài mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tiêu thụ tại
thị trường Việt Nam máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực hiện gia công và sản phẩm
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không đúng quy định;
b) Giả mạo hợp
đồng gia công với thương nhân nước ngoài.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hàng hóa hoặc
nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhận gia
công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà
không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
b) Đặt gia công
hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông và hàng hóa không
bảo đảm an toàn thực phẩm.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4
Điều này.
Mục 9. HÀNH VI VI
PHẠM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 46. Hành vi
vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thông
báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt
động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng
thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người
tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định;
c) Không bảo đảm
an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập,
sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không tự điều
chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin
khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao
thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người
tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp
hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp
thông tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu
dùng.
Điều 47. Hành vi
vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành
vi vi phạm về cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng sau
đây:
a) Không cảnh
báo khả năng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tính mạng, tài sản
của người tiêu dùng và các biện pháp phòng ngừa theo quy định;
b) Không cung cấp
thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của hàng hóa theo
quy định;
c) Không cung cấp
hướng dẫn sử dụng hoặc không cung cấp thông tin về điều kiện, thời hạn, địa điểm,
thủ tục bảo hành trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ có bảo hành theo quy định;
d) Không thông
báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;
đ) Che giấu
thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác cho
người tiêu dùng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba có một trong các hành vi
vi phạm sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu
dùng:
a) Cung cấp thông
tin không đầy đủ, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp theo quy định;
b) Không có chứng
cứ chứng minh hoặc không thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định của pháp
luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hàng hóa, dịch vụ.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ phương tiện truyền thông, người
cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba có một trong các hành vi vi phạm
sau đây về cung cấp thông tin của hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng:
a) Không có giải
pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng
vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
b) Cho phép tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình
quản lý để quấy rối người tiêu dùng.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 06 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ
01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật
hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 48. Hành vi
vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Ký kết hợp đồng
với người tiêu dùng với hình thức, ngôn ngữ hợp đồng không đúng quy định;
b) Không cho
người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi giao kết trong trường hợp
giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử theo quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết
theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
Điều 49. Hành vi
vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đăng
ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo
quy định;
b) Không thông
báo cho người tiêu dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung theo quy định;
c) Không áp dụng
đúng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều
này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Điều 50. Hành vi
vi phạm về hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung trong giao dịch với người tiêu dùng có một trong các
vi phạm sau đây:
a) Có cỡ chữ nhỏ
hơn quy định;
b) Ngôn ngữ hợp
đồng không phải là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác;
c) Nền giấy và
màu mực thể hiện nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không
tương phản nhau.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 51. Hành vi
vi phạm về thực hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không lưu giữ
hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực theo quy định;
b) Không cấp
cho người tiêu dùng bản sao hợp đồng trong trường hợp hợp đồng do người tiêu
dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thông
báo công khai điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch với người tiêu dùng
theo quy định;
b) Điều kiện
giao dịch chung không xác định rõ thời điểm áp dụng hoặc không được niêm yết ở
nơi thuận lợi tại địa điểm giao dịch để người tiêu dùng có thể nhìn thấy theo
quy định.
Điều 52. Hành vi
vi phạm về giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ giao kết hợp đồng với người tiêu dùng có điều khoản không có hiệu lực theo
quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp là hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành
vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 53. Hành vi
vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với
người tiêu dùng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp
đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không hoàn lại
tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm
trả cho người tiêu dùng theo quy định;
c) Hạn chế hoặc
cản trở người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết
trong thời hạn mười ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng trong trường hợp tổ chức,
cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin theo quy định;
d) Buộc hoặc
yêu cầu người tiêu dùng phải trả chi phí để được phép thực hiện việc chấm dứt hợp
đồng đã giao kết ngoại trừ chi phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã được người
tiêu dùng sử dụng.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều này.
Điều 54. Hành vi
vi phạm về cung cấp dịch vụ liên tục
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh cung cấp dịch
vụ liên tục tới người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp
đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không ký hợp
đồng bằng văn bản hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng một bản hợp đồng theo
quy định;
c) Yêu cầu người
tiêu dùng thanh toán tiền trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Không thông
báo trước cho người tiêu dùng chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày ngừng
cung cấp dịch vụ trong trường hợp sửa chữa, bảo trì hoặc nguyên nhân khác theo
quy định, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không kịp
thời kiểm tra, giải quyết trong trường hợp người tiêu dùng thông báo sự cố về
chất lượng dịch vụ theo quy định;
e) Đơn phương
chấm dứt hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng;
g) Từ chối hoặc
gây cản trở người tiêu dùng chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ theo quy định;
h) Buộc người
tiêu dùng phải thanh toán chi phí đối với phần dịch vụ chưa sử dụng.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 55. Hành vi
vi phạm về hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh bán hàng tận
cửa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người bán
hàng tận cửa không giới thiệu tên của thương nhân kinh doanh, số điện thoại
liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp
đồng;
b) Người bán
hàng tận cửa cố tình tiếp xúc với người tiêu dùng để đề nghị giao kết hợp đồng
trong trường hợp người tiêu dùng đã từ chối;
c) Từ chối cho
người tiêu dùng rút lại giao kết trong trường hợp người tiêu dùng gửi văn bản
thông báo về việc rút lại giao kết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ký kết hợp đồng;
d) Buộc người
tiêu dùng thanh toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng trước khi hết
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
đ) Từ chối
trách nhiệm đối với hoạt động của người bán hàng tận cửa trong trường hợp người
đó gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
e) Không giải
thích đầy đủ, chính xác cho người tiêu dùng về điều kiện của hợp đồng, các
thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ sẽ giao dịch với người tiêu dùng;
g) Hợp đồng bán
hàng tận cửa không được lập thành văn bản và giao cho người tiêu dùng một bản
theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 56. Hành vi
vi phạm về trách nhiệm bảo hành hàng hóa
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một
trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị
dưới 20.000.000 đồng:
a) Không cung cấp
cho người tiêu dùng Giấy tiếp nhận bảo hành trong đó ghi rõ thời gian thực hiện
bảo hành;
b) Không cung cấp
cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời
hoặc không có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời
gian thực hiện bảo hành;
c) Không đổi
hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ
kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện
bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi;
d) Không đổi
hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền
cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện,
phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được
lỗi;
đ) Không trả
chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và
từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
e) Không thực
hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo hành
hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đã cam kết với người tiêu dùng;
g) Từ chối
trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng
trong trường hợp đã ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị
từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, linh kiện, phụ kiện liên quan có giá trị
từ 2.000.000.000 đồng trở lên.
Điều 57. Hành vi
vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiến
hành biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị
trường;
b) Không thực
hiện đúng việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật theo nội dung đã thông báo công
khai hoặc không thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa có khuyết tật có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông
báo công khai về hàng hóa khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó theo quy định;
b) Không báo
cáo kết quả thu hồi hàng hóa có khuyết tật cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Hành vi
vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới
2.000.000 đồng:
a) Không viết
hoặc cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng hóa đơn, chứng từ hoặc tài liệu
liên quan đến giao dịch khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Không cho
khách hàng, người tiêu dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ,
tài liệu trong trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 2.000.000 đồng đến
dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 10.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
500.000.000 đồng trở lên.
Điều 59. Hành vi
vi phạm về quấy rối người tiêu dùng
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
1. Quấy rối người
tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu
dùng từ 02 lần trở lên.
2. Có hành vi
gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu
dùng.
Điều 60. Hành vi
vi phạm về ép buộc người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi ép buộc người
tiêu dùng sau đây:
a) Dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác gây thiệt hại đến sức khỏe, danh dự, uy
tín, nhân phẩm, tài sản của người tiêu dùng để ép buộc giao dịch;
b) Lợi dụng
hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để ép
buộc giao dịch.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 61. Hành vi
vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường
hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền
bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng
do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo,
gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người
tiêu dùng;
c) Không đền
bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho
khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại
bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng
dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện
hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người
không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu hoặc
buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không
có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;
g) Lợi dụng
hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để
cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở
lên.
6. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không giải
trình hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo quy định;
b) Từ chối tiếp
nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành
thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng
đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm
nhiều lần hoặc tái phạm.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g
khoản 1 trong các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Mục 10. HÀNH VI
VI PHẠM VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 62. Hành vi
vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử
trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không bổ
sung hồ sơ thông báo liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng
dụng bán hàng trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy
định;
b) Không bổ
sung hồ sơ đăng ký liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc
ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên nền tảng di động (sau đây gọi
là ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử) theo quy định;
c) Không thông
báo sửa đổi, bổ sung theo quy định khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến
website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng sau khi đã thông báo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không tuân
thủ quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không công
bố đầy đủ hoặc công bố không chính xác trên website thương mại điện tử bán hàng
hoặc ứng dụng bán hàng thông tin về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng bán hàng,
thông tin hàng hóa, dịch vụ, thông tin về giá cả, thông tin vận chuyển và giao
nhận, thông tin về điều kiện giao dịch chung, thông tin về các phương thức thanh
toán theo quy định;
e) Nhận chuyển
nhượng website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng mà không làm
thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành thông báo lại với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp
thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng
bán hàng;
b) Công bố
thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng biểu
tượng đã thông báo để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng
bán hàng khi chưa được duyệt hoặc xác nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
d) Không cung cấp
thông tin về tình hình kinh doanh hoặc không giải trình về hoạt động của
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử,
hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử theo
quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thông
báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thông
báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Gian dối hoặc
cung cấp thông tin sai sự thật khi thông báo website thương mại điện tử bán
hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
d) Giả mạo
thông tin thông báo trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán
hàng.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đăng
ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Nhận chuyển
nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Triển khai
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc
cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Giả mạo
thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử;
e) Sử dụng biểu
tượng đã đăng ký để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định;
g) Tiếp tục hoạt
động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng
ký.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4
Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền “.vn” của
website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng
hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b,
c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này.
Điều 63. Hành vi
vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
di động
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không cung cấp
đầy đủ cho khách hàng thông tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả,
vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều
kiện giao dịch chung trước khi khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng
chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động;
b) Không cho
phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước
khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết lập
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin
minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định;
d) Thiết lập chức
năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng đường
dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố
tại khu vực website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động có gắn đường dẫn
này;
b) Can thiệp
vào hệ điều hành và trình duyệt internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhằm buộc khách hàng lưu lại
website hoặc cài đặt ứng dụng di động trái với ý muốn của mình.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp
thông tin sai lệch về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển,
giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch
chung trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Cung cấp
thông tin, kinh doanh hoặc buôn bán hàng giả, hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ hoặc hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh trên môi trường internet;
c) Không cho
phép khách hàng lưu trữ thông tin xác nhận nội dung giao dịch sau khi tiến hành
giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động;
d) Triển khai
chức năng thanh toán trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
di động nhưng không có cơ chế để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi
tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi sử dụng chức năng này để thực hiện
việc thanh toán;
đ) Không thực
hiện lưu trữ dữ liệu về các giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của
mình theo thời hạn quy định;
e) Không thực
hiện đúng theo các điều khoản của hợp đồng đã giao kết hoặc đơn phương chấm dứt
hợp đồng đã giao kết sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương
mại điện tử hoặc ứng dụng di động theo quy định;
g) Không cung cấp
thông tin, báo cáo số liệu thống kê về tình hình cung cấp dịch vụ trung gian
thanh toán cho website thương mại điện tử với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng các
đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu
trưng của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo
thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại
điện tử;
d) Không triển
khai các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách
hàng.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giả mạo hoặc
sao chép giao diện website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động của thương
nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin
của khách hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, tiết
lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương
nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại
điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lừa đảo
khách hàng trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Lợi dụng
danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ
các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3, điểm a, b và c khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi
tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động
trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 và 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5
và 6 Điều này.
Điều 64. Hành vi
vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không công bố
rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng
và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên
website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công
khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên
sàn giao dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử;
c) Không công bố
đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên website khuyến mại
trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử theo quy định;
d) Không cung cấp
đầy đủ cho khách hàng thông tin về địa điểm và thời gian đấu giá, thông báo đấu
giá hàng hóa, cách thức xác định người mua hàng, thông báo kết quả đấu giá trên
website hoặc ứng dụng đấu giá trực tuyến theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thiết lập chức
năng đặt hàng trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử để cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân có thể
thực hiện giao kết hợp đồng nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân thủ
quy định của pháp luật;
b) Không hỗ trợ
khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với người
bán trong giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không thông
báo kết quả đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có
liên quan theo quy định;
d) Không cung cấp
cho người bán hàng thông tin về diễn biến cuộc đấu giá mà người bán hàng tổ chức
khi có yêu cầu.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đảm bảo
an toàn cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng và thông tin liên quan đến bí
mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử;
b) Không công bố
quy chế hoặc công bố quy chế trên website khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Thay đổi các
nội dung của quy chế website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử mà không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ
trước khi áp dụng những thay đổi đó;
d) Không có cơ
chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được thực hiện chính xác, đầy
đủ;
đ) Thiết lập
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện
tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho
khách hàng công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng
khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
e) Đơn phương
chấm dứt hợp đồng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp
các dịch vụ trực tuyến khác mà không có cơ chế thông báo cho khách hàng sử dụng
dịch vụ được biết hoặc không có lý do chính đáng.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không yêu cầu
thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử cung cấp thông tin theo
quy định;
b) Không lưu trữ
thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Thiết lập
website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng không
cung cấp công cụ để người bán hàng có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ,
chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả
hình ảnh về hàng hóa và các tài liệu giới thiệu kèm theo;
d) Thiết lập
website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng hệ thống
kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp
luật;
đ) Không có biện
pháp ngăn chặn và loại bỏ khỏi website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
những thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo
quy định.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có biện
pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh
vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không cung cấp
thông tin và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi
phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử;
c) Tự ý thay đổi,
xóa, hủy, sao chép, tiết lộ hoặc di chuyển trái phép thông tin thanh toán của
khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
thương mại điện tử hoặc để thông tin thanh toán của khách hàng qua website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử bị chiếm đoạt
gây thiệt hại cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh
doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi người tham gia phải
đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng
hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động
trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6
Điều này.
Điều 65. Hành vi
vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng
chính sách bảo vệ thông tin cá nhân không đúng quy định;
b) Không hiển
thị công khai cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân tại vị
trí dễ thấy trên website thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không hiển
thị rõ ràng cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trước hoặc
tại thời điểm thu thập thông tin;
b) Không tiến
hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá nhân khi có yêu cầu của
chủ thể thông tin;
c) Không có cơ
chế để chủ thể thông tin bày tỏ sự đồng ý một cách rõ ràng khi tiến hành thu thập
thông tin, thông qua các chức năng trực tuyến trên website, thư điện tử, tin nhắn,
hoặc những phương thức khác theo thỏa thuận giữa hai bên;
d) Không có cơ
chế riêng để chủ thể thông tin được lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép
sử dụng thông tin cá nhân của họ trong những trường hợp: chia sẻ, tiết lộ, chuyển
giao thông tin cho một bên thứ ba hoặc sử dụng thông tin cá nhân để gửi quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm và các thông tin có tính thương mại khác.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thiết
lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến
việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo;
b) Không xây dựng,
ban hành hoặc không thực hiện chính sách đảm bảo an toàn, an ninh cho việc thu
thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng;
c) Không công bố
trên website chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng trên
website có chức năng thanh toán trực tuyến.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây.
a) Thu thập
thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ thể
thông tin;
b) Thiết lập cơ
chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của
mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương
mại khác;
c) Sử dụng
thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã
thông báo.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này
trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 66. Hành vi
vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không công bố
các quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực trên website thương
mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không bổ
sung hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động theo quy định;
c) Không bổ
sung, cập nhật và công bố danh sách các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
di động đã được mình đánh giá, giám sát và chứng thực theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực
hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám
sát hoạt động của các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được
mình đánh giá, giám sát và chứng thực.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp dịch
vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với hồ
sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không thực
hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp dịch
vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa được xác
nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy định;
b) Gian dối hoặc
cung cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám
sát và chứng thực trong thương mại điện tử;
c) Không phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được gắn biểu tượng tín nhiệm
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương
nhân, tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không cung
cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lợi dụng hoạt
động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu lợi bất
chính;
b) Tiếp tục hoạt
động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi Giấy
phép hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử
dụng Giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá
nhân, Giấy phép chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại điện tử từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm
a khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 4 và
điểm a khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Mục 11. HÀNH VI
VI PHẠM VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 67. Hành vi
vi phạm về thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện)
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kê khai
không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc
gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
b) Không thực
hiện việc niêm yết công khai theo quy định khi chấm dứt hoạt động của văn phòng
đại diện.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có địa
điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở văn phòng đại diện
hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong giấy phép thành lập văn phòng đại
diện;
b) Không thực
hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của văn phòng đại
diện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực
hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt
động của văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
d) Không làm thủ
tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong các
trường hợp pháp luật quy định;
đ) Viết thêm,
tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng
đại diện được cấp.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giả mạo các
giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy
phép thành lập văn phòng đại diện trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Hoạt động
không đúng nội dung ghi trong giấy phép của văn phòng đại diện;
c) Người đứng đầu
văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đứng đầu chi nhánh của cùng thương nhân nước
ngoài đó hoặc của thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Người đứng đầu
văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước
ngoài;
đ) Người đứng
đầu văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
e) Thuê, mượn
hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tiếp tục hoạt
động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt
động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập
văn phòng đại diện hoặc giấy phép hết hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép thành lập văn phòng đại diện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 68. Hành vi
vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kê khai
không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, cấp
lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;
b) Không thực
hiện thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam sau khi được cấp,
cấp lại, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng theo quy định;
c) Không thực
hiện thủ tục sửa đổi giấy phép thành lập văn phòng trong thời hạn quy định khi
thay đổi người đứng đầu của văn phòng; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn
phòng; thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp phép; thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài; thay đổi
tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài từ một nước sang một nước khác hoặc thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài;
d) Viết thêm, tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng được
cấp;
đ) Địa điểm đặt
trụ sở văn phòng không đúng địa điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng;
e) Cho thuê lại
trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến
thương mại khác.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực
hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc không
cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của
văn phòng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hoạt động
không đúng nội dung quy định trong giấy phép thành lập văn phòng;
c) Người đứng đầu
văn phòng kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức
nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Tiếp tục hoạt
động sau khi giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi hoặc
hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia
hạn;
đ) Tiếp tục hoạt
động sau khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thành lập
văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại
tại Việt Nam;
b) Tiến hành
các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam mà không thành lập
văn phòng tại Việt Nam theo quy định;
c) Lập văn
phòng trái phép tại Việt Nam;
d) Trực tiếp thực
hiện các hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 và điểm d khoản 3
Điều này.
Điều 69. Hành vi
vi phạm về thành lập và hoạt động thương mại của chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh)
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực
các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc gia hạn giấy
phép thành lập chi nhánh.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có trụ
sở chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở chi nhánh hoặc hoạt động không đúng địa
chỉ ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
b) Không thực
hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của chi nhánh với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép theo quy định;
c) Không thực
hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không làm thủ
tục điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh trong các trường hợp
pháp luật quy định;
đ) Viết thêm,
tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh
được cấp.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giả mạo các
giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy
phép thành lập chi nhánh trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hoạt động
không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh;
c) Người đứng đầu
chi nhánh kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước
ngoài đó hoặc của một thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;
d) Người đứng đầu
của chi nhánh kiêm nhiệm người người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế
được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
đ) Thuê, mượn
hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập chi nhánh.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp tục hoạt
động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
b) Tiếp tục hoạt
động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập
chi nhánh hoặc giấy phép hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử
dụng giấy phép thành lập chi nhánh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
Điều 70. Hành vi
vi phạm về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kê khai
không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
gia hạn giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không khai
báo về việc mất giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thực
hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực
hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ
theo quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ;
b) Không thực
hiện thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong
trường hợp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất, bị
rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tổ chức mạng
lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu trái với quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
b) Tổ chức hoặc
tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam trái với quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
c) Kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam hoặc
không phù hợp với pháp luật Việt Nam;
d) Hoạt động
ngoài phạm vi nội dung được ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép lập
cơ sở bán lẻ;
đ) Lập cơ sở
bán lẻ trái phép tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động sau khi
đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy
phép lập cơ sở bán lẻ hoặc giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ hết
hạn, không được gia hạn.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 71. Hành vi
vi phạm về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kê khai
không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Không đăng
ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không làm thủ
tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu theo quy định;
d) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng của Việt Nam sau khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung,
gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện việc báo cáo thường niên, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân theo quy định hoặc
báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn;
b) Không gửi
văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động tới cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc gửi văn bản thông báo không đúng
thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động theo quy định;
c) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công bố công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng của Việt Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo các
giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn
giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu trong trường hợp không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mua hàng hóa
để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam không có đăng
ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;
c) Xuất khẩu loại
hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền xuất khẩu ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung,
gia hạn;
d) Nhập khẩu loại
hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền nhập khẩu ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung,
gia hạn.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn không được gia hạn.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc buộc tái xuất tang vật đối
với hành vi nhập khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 72. Hành vi
vi phạm về hoạt động thương mại của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ
trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng
theo tiêu chuẩn quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động
thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động
thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tiêu thụ
trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy
móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử
dụng theo tiêu chuẩn quy định;
c) Tiêu thụ
trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập
cảnh vào Việt Nam.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 12. CÁC HÀNH
VI VI PHẠM KHÁC TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 73. Hành vi
vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện
các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi
chưa được cấp thẻ thành viên;
b) Không xuất
trình thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân
thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
b) Tham gia bán
hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
c) Hoạt động
bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu người
khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc phải mua một số lượng
hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Cung cấp
thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động,
lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa,
hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội
thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được
doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
d) Lôi kéo, dụ
dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào
mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
đ) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ
dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh
doanh theo phương thức đa cấp.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tham gia vào
hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Tổ chức hội
nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh theo phương thức
đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu
lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến
dưới 500.000.000 đồng, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 9 Điều này.
6. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hàng đa cấp thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục thông báo trong trường hợp có thay đổi
thông tin tại danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định
của pháp luật;
c) Không thực
hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
trong trường hợp pháp luật quy định;
d) Ký hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật;
đ) Ký hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định
của pháp luật;
e) Không chấm dứt
hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp
bị xử phạt về hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp;
g) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lập danh sách Đào tạo viên, lưu
giữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử
và thông báo tới Bộ Công Thương;
h) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc cập nhật danh sách đào tạo viên
trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và thông báo tới Bộ Công Thương
khi có thay đổi trong danh sách đào tạo viên;
i) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết công khai tại trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của thương nhân các tài
liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của
thương nhân;
k) Không xây dựng,
công bố giá bán của các hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp hoặc
không tuân thủ giá bán đã công bố;
l) Không giám
sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán
hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động,
kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp;
m) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội
dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương với Sở Công Thương trong các trường
hợp pháp luật quy định;
n) Đã thông báo
tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện mà
không thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương theo quy định;
o) Không thực
hiện thủ tục điều chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng khi có thay đổi
thông tin trên văn bản xác nhận ký quỹ;
p) Không thực
hiện đúng quy định về thời hạn thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp;
q) Không thông
báo kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
trong trường hợp hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia
bán hàng đa cấp có trục trặc;
r) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài
liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ
quan quản lý có thẩm quyền;
s) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ báo cáo trong hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt
động bán hàng đa cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi chưa có xác
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đó;
b) Không duy
trì người đại diện tại địa phương theo quy định trong trường hợp không có trụ sở,
chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương;
c) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thông báo với Sở Công Thương
khi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ
30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở
lên tại địa phương nơi thương nhân
đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Không phối hợp
với các cơ quan chức năng trong quá trình cơ quan chức năng thực hiện trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của thương nhân;
đ) Trả cho người
tham gia bán hàng đa cấp tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế
khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trong một năm
vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của thương nhân;
e) Không thanh
toán hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền
cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng;
g) Không ký hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp
hoặc hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không đáp ứng các điều kiện về hình thức
khác theo quy định của pháp luật;
h) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng
đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán
hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp
của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;
i) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng
đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối với người
tham gia bán hàng đa cấp;
k) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán
hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;
l) Chỉ định đào
tạo viên không đáp ứng điều kiện để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia
bán hàng đa cấp;
m) Không thực
hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng đã đăng ký;
n) Không xuất
hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp hoặc
khách hàng mua hàng trực tiếp từ thương
nhân;
o) Không vận
hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa
cấp theo quy định;
p) Không vận
hành hoặc không cập nhật thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để
cung cấp thông tin về thương nhân
và hoạt động bán hàng đa cấp của thương nhân theo quy định;
q) Không vận
hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của
người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp
nhận;
r) Không cung cấp
quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
s) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm về giao, nhận và gửi hàng hóa theo
quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Duy trì nhiều
hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh
doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham
gia bán hàng đa cấp;
b) Thực hiện
khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham
gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức
tương đương khác;
c) Tổ chức các
hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục
vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
d) Tiếp nhận hoặc
chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán
hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần
hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép thương nhân bán hàng
đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật;
đ) Không sử dụng
hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng
đa cấp;
e) Mua bán hoặc
chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ
trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
9. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu người
khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người
khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp;
c) Cho người
tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu
người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua,
bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
d) Từ chối chi
trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh
tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp
thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới
bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp
thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt
động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo,
đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
g) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp
luật;
h) Tổ chức hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Kinh doanh
theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo
phương thức đa cấp theo quy định.
10. Phạt tiền gấp
hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5, 8 và 9 Điều này trong trường hợp
hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên.
11. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3, khoản 5, điểm h, i và k khoản 7, điểm e khoản 8, điểm a, b,
d, h và i khoản 9 Điều này;
b) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3, điểm đ và e khoản 9 Điều này.
Điều 74. Hành vi
vi phạm về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền giám định hoặc ủy quyền
lại việc giám định mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám định
ngoài lĩnh vực đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ
khác được cấp, được xác nhận theo quy định.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kinh doanh dịch
vụ giám định không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Chỉ định
giám định viên thực hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm bảo tiêu chuẩn
theo quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng con
dấu nghiệp vụ trên chứng thư giám định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Thay đổi, bổ
sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
c) Không nộp lại
con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bị
xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;
d) Thực hiện dịch
vụ giám định thương mại trong trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền
lợi của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3
và điểm a, b và d khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 75. Hành vi
vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà
không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kê khai
không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động
nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và
những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp
thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới
thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không cung cấp,
cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền
thương mại theo quy định;
đ) Không thực
hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những
vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đăng
ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh
nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông
báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động
nhượng quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kinh doanh
nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc
không có giấy phép theo quy định;
b) Tiếp tục
kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền
thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 76. Hành vi
vi phạm về gia công hàng hóa trong thương mại
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công
hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia
công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm
lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 77. Hành vi
vi phạm về mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân viên của sở giao dịch
hàng hóa thực hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tham gia hoạt
động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài mà không thông báo
với Bộ Công Thương theo quy định;
b) Thực hiện
các hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải là thành
viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng hóa
có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo
hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa của từng
khách hàng và của chính mình;
b) Không lưu giữ
hợp đồng ủy thác giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh
hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch của khách hàng;
c) Không lưu giữ
đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho
khách hàng và cho chính mình;
d) Không thông
báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng ủy thác của khách hàng;
đ) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo
quy định;
e) Không ký hợp
đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của pháp luật
hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh ủy thác giao dịch
từ khách hàng;
g) Làm môi giới
mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;
h) Nhận ủy thác
giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng
hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lôi kéo
khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt
hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;
b) Sử dụng giá
giả tạo và các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;
c) Thực hiện
các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa mà không phải
là thành viên kinh doanh hoặc thành viên môi giới của sở giao dịch hàng hóa.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thành viên của sở giao dịch hàng
hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
b) Không thực
hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
c) Lôi kéo
khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt
hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai
không chính xác hoặc không kịp thời các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Từ chối chấp
thuận tư cách thành viên sở giao dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn bản hoặc
không nêu rõ lý do của việc từ chối.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố
thời gian giao dịch cụ thể theo quy định;
b) Không công bố
điều lệ hoạt động, giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa đã được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
c) Không thực
hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa trong
trường hợp giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy
hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
d) Không thực hiện
thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa
trong trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép thành lập sở giao dịch
hàng hóa;
đ) Không công
bố hoặc công bố không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;
e) Không công bố,
công bố không đầy đủ hoặc không chính xác danh sách và các thông tin về thành
viên của sở giao dịch hàng hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh giao dịch
mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo điều lệ
hoạt động của sở giao dịch hàng hóa;
g) Không thực
hiện hoặc thực hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định kỳ hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các
thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa và
các thành viên sở giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo cáo;
h) Đưa tin sai
lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua sở giao dịch
hàng hóa.
8. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với sở giao dịch hàng hóa có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các
giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy
phép thành lập sở giao dịch hàng hóa;
b) Chấp thuận
tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;
d) Không thiết
lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những
xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần thiết theo quy định;
đ) Cho phép
thành viên đã bị chấm dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua
bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa;
e) Tổ chức hoạt
động giao dịch các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện mà không thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định;
g) Không thực
hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;
h) Không thực
hiện đúng các phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc
công bố thông tin giao dịch theo quy định;
i) Tổ chức hoạt
động giao dịch các loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh,
kinh doanh có điều kiện khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 78. Hành vi
vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đặt tên gọi
của cơ sở kinh doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc từ ngữ tương đương
bằng tiếng nước ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định;
b) Nội quy hoạt
động của siêu thị, trung tâm thương mại, nội quy chợ thể hiện không đầy đủ các
nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
c) Không niêm yết
nội quy chợ, nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định;
d) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động
tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy định của pháp luật;
đ) Không thực
hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có biển
hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
b) Ghi biển hiệu
siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
c) Kinh doanh
siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh hoạt động thương mại theo quy định;
d) Hàng hóa
kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch
vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;
đ) Hàng hóa
bán trong siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời
hạn và địa điểm bảo hành theo quy định;
e) Không thực
hiện việc ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng địa điểm kinh
doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát
bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất lỏng, chất khí dễ
cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hàng hóa có chứa hóa chất
độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh và các loại hóa chất độc hại thuộc
danh mục kinh doanh có điều kiện không được phép kinh doanh trong chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại theo quy định.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 79. Hành vi
vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm
phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm
thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang
vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái
phép tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi
phạm đã bị tẩu tán hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện
vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 và 4 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 80. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 của Nghị định này.
2. Người thuộc lực
lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công chức, viên chức thuộc cơ quan
quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 của Nghị định này đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
Điều 81. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy
định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
Điều 82. Thẩm
quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực
thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định
tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
Điều 83. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh
tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức
đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm b, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công
an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm b, e, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục
An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
c) Phạt tiền đến mức tối đa quy định
tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm b, e, h, i và k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 84. Thẩm
quyền xử phạt của Hải quan
1. Công chức Hải
quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng
thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên
biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục
điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định
tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 85. Thẩm
quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội
biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đồn trưởng Đồn
biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên
phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức
đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng
Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định
tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm b và e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 86. Thẩm
quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên
Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng
Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức
đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng
Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức
đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức
đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định
tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 87. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra sở, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ, Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế,
Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục
Chăn nuôi và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện và các chức danh tương đương được
Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh
tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục
trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường
công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục
Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản,
Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng
Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản
lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm và các chức danh tương đương được
Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định
tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan
quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối
với cá nhân và phạt tiền đến 280.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến
70.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức
đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Nghị định này.
Điều 88. Phân định
thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi
quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này.
2. Những người có thẩm quyền của Quản
lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 82 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Công
an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 83 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
4. Những người có thẩm quyền của Hải
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 8 Chương II và các
hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại các điều 8,
9, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 20, 24, 26, 27, 34, 35, 70, 71 và 72 của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 84 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của Bộ đội
Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và
các Điều 15, 17, 36, 37, 40, 41, 42 và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 85 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Những người có thẩm quyền của Cảnh
sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương
II và các Điều 15, 17, 36, 37, 40, 42 và 72 của Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 86 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Những người có thẩm quyền của
Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 87 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 89. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 10 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
b) Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày
19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c) Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp.
Điều 90. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị
phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định
của Nghị định này.
Điều 91. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết về số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính buộc phải nộp lại theo quy định tại Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm e khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|