CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 98/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 08 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM, KINH
DOANH XỔ SỐ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kinh
doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành
vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền xử phạt và mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.
2. Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác
có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số thì áp dụng
theo quy định tại các văn bản đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam,
cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt
1. Hình thức xử phạt chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số tối đa là
100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.
Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân trừ trường
hợp quy định tại Điều 13, Khoản 4 Điều 18, Điều 21, Điều 22, Khoản 3, Khoản 4 Điều 24, Điều 34, Khoản
1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 36, Khoản 2 Điều 40, Khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Khoản 3 Điều
46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Khoản 2 Điều 51 của Nghị định
này chỉ áp dụng riêng đối với tổ chức.
Mức xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền
cá nhân đối với cùng hành vi vi phạm.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Đối với lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đại lý bảo hiểm có thời
hạn;
Đình chỉ hoạt động có thời hạn một phần nội dung,
phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm trong Giấy phép thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
Đình chỉ hoạt động đại lý bảo hiểm có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính.
b) Đối với lĩnh vực kinh doanh xổ số:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá
nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu
quả sau:
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc cải chính những thông tin sai sự thật hoặc
gây nhầm lẫn;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính;
d) Buộc tiêu hủy tài liệu gian dối, giả mạo;
đ) Buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm;
e) Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều
hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn; buộc đình chỉ hoạt động
đào tạo đại lý, buộc hủy bỏ kết quả đào tạo đại lý.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực
kinh doanh xổ số:
a) Buộc thực hiện kinh doanh đúng các loại hình sản
phẩm xổ số theo quy định của pháp luật;
b) Buộc thực hiện kinh doanh xổ số theo đúng địa
bàn;
c) Buộc hủy bỏ, đính chính kết quả trúng thưởng bị
sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số;
d) Buộc bổ sung, đính chính số liệu đã báo cáo
không đầy đủ, không chính xác;
đ) Buộc tiêu hủy tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa,
gian dối hoặc giả mạo, các thiết bị sử dụng quay số mở thưởng không bảo đảm yêu
cầu quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính mà có.
Chương 2.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định về hồ sơ đã được cấp phép
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sửa chữa, gian dối hoặc giả
mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Sửa chữa, gian dối hoặc giả
mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp phép thành lập Chi nhánh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tài liệu gian
dối, giả mạo;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
Điều 6. Xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định về hồ sơ đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt
Nam
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu
đối với hồ sơ đã được cấp phép đặt Văn phòng đại diện.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tài liệu gian dối, giả mạo.
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi
vi phạm các quy định về Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép đặt Văn
phòng đại diện
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện đăng trên
03 số báo hàng ngày liên tiếp của báo Trung ương và báo địa phương nơi doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đặt trụ sở chính về những nội
dung theo quy định của pháp luật;
b) Công bố không đúng thời hạn
một trong những nội dung trong Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật;
c) Không công bố các nội dung
tại Giấy phép đặt Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố, công bố sai sự
thật một trong những nội dung hoạt động và thay đổi đã được Bộ Tài chính chấp
thuận theo quy định của pháp luật;
b) Mở hoặc chấm dứt hoạt động
của Chi nhánh, Văn phòng đại diện chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;
c) Sửa chữa Giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ, vốn được cấp, nội
dung, phạm vi và thời hạn hoạt động chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh tái bảo hiểm, kinh doanh môi giới bảo hiểm không có Giấy phép thành lập
và hoạt động;
b) Hoạt động, kinh doanh khi
đã bị đình chỉ hoạt động Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Hoạt động khi Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép đặt Văn phòng đại diện đã hết thời hạn.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính những thông
tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi phạm tại Điểm a Khoản 2 Điều
này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi
vi phạm các quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, chuyển đổi
hình thức, giải thể doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài không theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
không theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU
HÀNH
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định về quản trị, điều hành, kiểm soát
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi không báo cáo Bộ Tài chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày chính thức bổ nhiệm
các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại
diện, Trưởng Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
người đứng đầu các bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định,
bồi thường, tái bảo hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bổ nhiệm Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt
Nam;
b) Bổ nhiệm Tổng Giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm, làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
c) Bổ nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đồng thời làm thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp khác hoạt động trong
cùng lĩnh vực tại Việt Nam;
d) Bổ nhiệm Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu
của quá một (01) chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc các bộ phận nghiệp
vụ: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo
hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi nhánh đó.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bổ nhiệm các Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc), chuyên gia tính toán, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng
đại diện, Trưởng Ban Kiểm soát, người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ: Nghiên cứu
và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm, đầu tư
và kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
b) Không ban hành quy trình kiểm
tra, kiểm soát nội bộ và các quy trình khác theo quy định của pháp luật;
c) Quy trình kiểm tra, kiểm
soát nội bộ không đáp ứng được các nội dung theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám
đốc) không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
b) Không bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc
(Giám đốc) theo quy định của pháp luật;
c) Thay đổi Chủ tịch Hội đồng
quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám
đốc) khi chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm
a, Điểm c Khoản 4 Điều này;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi
phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Buộc đình chỉ các chức danh
đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm đối
với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về chuyên gia tính toán (Appointed Actuary), chuyên gia
tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi thay đổi chuyên gia tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh
toán không theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ không thực hiện theo quy định của pháp luật một trong các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy tắc, điều khoản
và tính toán phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm;
b) Hàng năm đánh giá chênh lệch
giữa các giả định tính phí với thực tế triển khai của từng sản phẩm;
c) Đánh giá chương trình tái
bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm và các nhiệm vụ khác để bảo đảm an toàn tài
chính cho doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài không thực hiện theo quy định của pháp luật một
trong các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy tắc, điều khoản
và biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm;
b) Đánh giá tình hình chi bồi
thường;
c) Đánh giá chương trình tái
bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản
trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ không thực hiện theo quy định của pháp luật một trong các nhiệm vụ sau:
a) Lập dự phòng nghiệp vụ cho
các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
b) Tách quỹ và phân chia thặng
dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm.
5. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không thực hiện theo quy định của pháp luật một
trong các nhiệm vụ sau:
a) Lập dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện tính toán
khả năng thanh toán và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán theo quy định của
pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bãi nhiệm chức danh chuyên gia tính toán của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này; buộc bãi nhiệm chức danh chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh
toán đã được đăng ký của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đối với trường hợp vi phạm quy định Khoản
5 Điều này.
Điều 11. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về thay đổi nội dung hoạt động
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi sau:
a) Thay đổi tên, địa điểm đặt
trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản;
b) Chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính những
thay đổi của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp đối với
cổ đông chiếm 10% vốn điều lệ trở lên hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
để cổ đông chiếm 10% vốn điều lệ trở lên mà chưa được Bộ Tài chính chấp thuận bằng
văn bản.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính mà có đối với trường hợp vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm các quy định về tái bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không ban hành hoặc ban
hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm không đáp
ứng quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện việc tái bảo
hiểm theo chương trình tái bảo hiểm và quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động
kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Không nộp Bộ Tài chính văn
bản xác nhận của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo
hiểm đóng trụ sở chính theo quy định của pháp luật;
d) Không báo cáo Bộ Tài chính
trong trường hợp thực hiện tái bảo hiểm hạn chế theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nhượng tái bảo hiểm không
đúng quy định của pháp luật;
b) Giữ lại mức trách nhiệm tối
đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ quá 5% vốn chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
và quá 10% vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm;
c) Nhận tái bảo hiểm đối với
chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm; nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm
đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác;
d) Nhượng tái bảo hiểm cho
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài không được xếp hạng tối thiểu “BBB”
theo Standard & Poor's, “B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết
quả xếp hạng tương đương tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp
đồng tái bảo hiểm;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành
đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2
Điều này.
Điều 13. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài có nguy cơ mất khả năng thanh toán; chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, giải thể không thực hiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường
hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 14. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết bồi thường cho khách hàng chậm
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Yêu cầu người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm trả thù lao, hay các quyền lợi vật chất khác trái pháp luật
trong quá trình giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
b) Thông đồng với người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm
trái pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian dối, giả mạo tài liệu trong hồ sơ yêu
cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm đã nhận tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi
phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đình chỉ các chức
danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài bổ nhiệm vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ KHAI THÁC BẢO HIỂM
Điều 15. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Can thiệp trái pháp luật
vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;
c) Thông tin, quảng cáo sai sự
thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cấu kết giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc giữa
doanh nghiệp bảo hiểm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài với
bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ bảo hiểm;
b) Tranh giành khách hàng dưới
các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của
doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính những thông tin sai lệch hoặc gây nhầm
lẫn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 16. Xử phạt đối với hành vi
vi phạm quy định về khai thác bảo hiểm phi nhân thọ
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công khai và minh bạch
trong bán hàng làm cho khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp;
b) Phân biệt đối xử về điều
kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi
ro.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ
30% trở lên, chủ sở hữu hoặc sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước và của doanh
nghiệp nhà nước khi tham gia bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm không thực
hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về triển khai bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tài liệu giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm không rõ ràng, khó hiểu và chứa đựng thông
tin dẫn đến hiểu lầm;
b) Tài liệu minh họa bán hàng
không rõ ràng, không đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù
hợp;
c) Hàng năm không xem xét lại
các giả định dùng trong minh họa bán hàng; không sửa lại minh họa bán hàng nếu
giả định không còn phù hợp với thực tế;
d) Tài liệu giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ, tài liệu minh họa bán hàng chứa đựng những thông tin về quyền lợi bảo
hiểm trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm, biểu phí đã được Bộ Tài chính phê
chuẩn.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cung cấp đầy đủ
thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, không giải thích các điều kiện, điều
khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Không thực hiện thông báo
cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Ép buộc giao kết hợp đồng
bảo hiểm bổ trợ kèm theo hợp đồng bảo hiểm chính;
d) Triển khai các sản phẩm bảo
hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm sức
khỏe không theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường
hợp vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về sản phẩm bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi báo cáo danh sách các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề
không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo danh sách
các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề;
b) Triển khai các sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trước khi được Bộ Tài chính phê chuẩn.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ quy tắc, điều
khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b) Sửa đổi, bổ sung quy tắc,
điều khoản, biểu phí khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính;
c) Không báo cáo Bộ Tài chính
sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm an toàn
tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả hoa hồng bảo hiểm cao hơn tỷ lệ, trả hoa hồng
bảo hiểm không đúng đối tượng hoặc nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 4 Điều
này.
Điều 19. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Từ chối bán bảo hiểm bắt
buộc cho cá nhân, tổ chức trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Không tuân thủ quy tắc, điều
khoản và biểu phí do Bộ Tài chính ban hành;
c) Không tách riêng phần bảo
hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói theo quy định.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường
hợp vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
Điều 20. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về trích lập Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm không đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp đủ Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không trích nộp Quỹ bảo vệ người được
bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
chi nhánh doanh nghiêp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu giữ và cung cấp
các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại
Việt Nam đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề không đúng
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam không cung cấp
các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua
biên giới theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
tại Việt Nam không đáp ứng đủ các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên
giới theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới không có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia
đó ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về cung cấp
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới không thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp thành lập ở
Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia bảo hiểm tại nước ngoài không thông qua
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt
Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với trường
hợp vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI,
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 22. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt
động ở Việt Nam.
Điều 23. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên
mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tư vấn cho khách hàng mua
bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;
b) Tư vấn, giới thiệu cho bên
mua bảo hiểm quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm bắt buộc không đúng quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm không thỏa thuận bằng văn bản với bên mua bảo hiểm hoặc có thỏa thuận bằng
văn bản nhưng thỏa thuận này không nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hợp tác với cá nhân, tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của quá trình môi giới bảo hiểm gốc, trừ trường
hợp pháp luật quy định khác;
b) Sử dụng nhân viên chưa có
chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 24. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm các quy định về đại lý bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Làm đại lý cho doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác khi
không được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà tổ chức, cá nhân đang làm đại lý;
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm
cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo
hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm;
c) Hoạt động đại lý bảo hiểm
khi chưa ký hợp đồng đại lý hoặc khi hợp đồng đại lý bảo hiểm đã hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động đại lý bảo hiểm
khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các công việc
ngoài nội dung hoạt động đại lý theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các công việc
ngoài nội dung được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Thay mặt bên mua bảo hiểm
đàm phán hợp đồng bảo hiểm với chính doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà tổ chức, cá nhân đang làm đại lý.
3. Phạt tiền 70.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo đại lý thực hiện một trong những hành vi
vi phạm sau:
a) Đào tạo đại lý bảo hiểm
chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không tuân thủ nội dung,
chương trình đào tạo đại lý đã được Bộ Tài chính phê chuẩn về thời gian đào tạo,
cán bộ đào tạo, cơ sở vật chất để đào tạo;
c) Cấp chứng chỉ đại lý bảo
hiểm không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài sử dụng tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đại
lý bảo hiểm mà không đảm bảo các điều kiện và nguyên tắc hoạt động đại lý bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ đại lý bảo hiểm của cá
nhân từ 02 tháng đến 03 tháng, đình chỉ hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức từ
02 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này;
c) Buộc hủy kết quả đào tạo đại
lý bảo hiểm đối với vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Buộc đình chỉ hoạt động
đào tạo đại lý của cơ sở đào tạo đại lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường
hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Xử phạt đối với các
hành vi vi phạm của Văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Thay đổi tên gọi, quốc tịch,
địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài hoặc tên gọi của Văn phòng đại diện không theo đúng
quy định của pháp luật;
2. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở
Văn phòng đại diện; trưởng đại diện; tăng, giảm số người làm việc tại Văn phòng
đại diện nhưng không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
VÀ TÀI SẢN
Điều 26. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về vốn
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không duy trì vốn chủ sở hữu,
vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp bằng mức vốn pháp định theo quy định pháp luật;
b) Không duy trì vốn chủ sở hữu,
vốn điều lệ đã góp, vốn được cấp tương xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt
động theo quy định của pháp luật;
c) Một cổ đông là cá nhân sở
hữu vượt quá 10% vốn điều lệ;
d) Một cổ đông là tổ chức sở
hữu vượt quá 20% vốn điều lệ, trừ các trường hợp pháp luật quy định khác;
đ) Cổ đông và những người có
liên quan của cổ đông đó sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ;
e) Các cổ đông sáng lập sở hữu
dưới 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của doanh nghiệp bảo hiểm
trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 27. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về ký quỹ
Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
1. Nộp tiền ký quỹ không đúng
quy định của pháp luật;
2. Sử dụng tiền ký quỹ không
đúng quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng nghiệp vụ và dự
trữ bắt buộc
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi trích lập không đủ Quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đăng ký phương pháp
trích lập dự phòng nghiệp vụ với Bộ Tài chính;
b) Không trích lập Quỹ dự trữ
bắt buộc theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng Quỹ dự trữ bắt buộc
không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trích lập dự phòng nghiệp
vụ không đúng theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng Quỹ dự phòng nghiệp
vụ không đúng quy định của pháp luật;
c) Trích lập dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài không có xác nhận của chuyên gia tính toán dự
phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán;
d) Không tuân thủ phương pháp
và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ đã đăng ký với Bộ Tài chính.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập dự phòng nghiệp vụ theo
quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3,
Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm c Khoản
2, Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
d) Buộc đình chỉ các chức
danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy
định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 29. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm các quy định về đầu tư vốn
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không hạch toán tách biệt
các khoản đầu tư vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu và đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ;
b) Doanh nghiệp tái bảo hiểm
kinh doanh đồng thời các loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân
thọ và tái bảo hiểm sức khỏe không hạch toán tách biệt nguồn vốn đầu tư nhàn rỗi
từ dự phòng nghiệp vụ của từng loại hình tái bảo hiểm.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đầu tư ngoài các nguồn vốn
được phép đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ vượt quá tỷ lệ được phép đầu tư vào các lĩnh vực theo quy định
của pháp luật;
c) Doanh nghiệp tái bảo hiểm
thực hiện đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm không theo
quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đi vay để đầu tư trực tiếp
hoặc ủy thác đầu tư vào chứng khoán, bất động sản hoặc góp vốn vào doanh nghiệp
khác;
b) Đầu tư trở lại dưới mọi
hình thức cho các cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan theo quy
định của pháp luật, trừ tiền gửi tại các cổ đông (thành viên) là tổ chức tín dụng;
c) Sử dụng nguồn vốn dự phòng
nghiệp vụ để đầu tư ra nước ngoài dưới mọi hình thức;
d) Đầu tư ra nước ngoài không
theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều
này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều này;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi
phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc đình chỉ các chức
danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy
định tại Khoản 3 Điều này.
MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều 30. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm các quy định về an toàn tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện kiểm toán
nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo kịp thời về
thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện
pháp khôi phục khả năng thanh toán khi doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng
thanh toán;
b) Không tuân thủ yêu cầu về
việc khôi phục khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện đúng
phương án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bãi nhiệm chức vụ người
quản trị, điều hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc đình chỉ các chức
danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về tách quỹ, phân chia thặng dư trong bảo hiểm nhân thọ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký nguyên tắc tách quỹ, phân
chia thặng dư theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng này để
bổ sung thâm hụt cho quỹ chủ sở hữu hoặc quỹ chủ hợp đồng khác.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tách quỹ, phân chia thặng dư không theo quy
định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần
nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy
phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều
này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc bãi nhiệm chức danh
người quản trị, điều hành, chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính phê chuẩn
đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc đình chỉ các chức
danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm bổ nhiệm đối với trường hợp vi phạm quy định
tại Khoản 3 Điều này.
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 32. Xử phạt đối với hành
vi vi phạm quy định về báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nộp báo cáo không đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật;
b) Nộp báo cáo không đầy đủ
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông tin, số liệu trong báo cáo không đầy
đủ, không chính xác theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp báo cáo theo quy định của pháp luật.
MỤC 8. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
1. Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm Bộ Tài
chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động một phần nội dung, phạm vi
trong Giấy phép thành lập và hoạt động có thời hạn; tước quyền sử dụng chứng chỉ
đại lý bảo hiểm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục quản lý,
giám sát bảo hiểm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động một phần nội dung, phạm vi
trong Giấy phép thành lập và hoạt động có thời hạn; tước quyền sử dụng chứng chỉ
đại lý bảo hiểm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Thẩm quyền đối với mức phạt
tiền quy định tại Điều này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức
gấp hai lần cá nhân.
Chương 3.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XỔ SỐ
MỤC 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẤP,
SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định
về hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo
các tài liệu trong hồ sơ đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ
số.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa,
gian dối hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
Điều 35. Hành vi vi phạm về quản
lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xổ số.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh xổ số không có Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xổ số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM VỀ IN,
PHÁT HÀNH VÀ PHÂN PHỐI VÉ XỔ SỐ
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định
về in vé xổ số, phát hành vé xổ số
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:
a) In vé xổ số không có đủ nội
dung theo quy định của pháp luật;
b) Ký hợp đồng in vé xổ số với
cơ sở in không đủ điều kiện in vé xổ số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau:
a) Phát hành mệnh giá vé xổ số
không đúng theo quy định của pháp luật;
b) Phát hành số lượng vé xổ số
vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật;
c) Phát hành vé xổ số không
đúng lịch mở thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Phát hành vé xổ xổ số điện
toán không đúng thời gian theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi in số lượng vé xổ số không đủ theo từng loại
ký hiệu vé xổ số và cơ cấu giải thưởng đã thông báo phát hành.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cạo sửa, tẩy xóa vé xổ số dưới mọi
hình thức để tham gia dự thưởng và lĩnh thưởng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức làm giả vé xổ số dưới mọi hình thức
để tham gia dự thưởng và lĩnh thưởng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ số lượng
vé xổ số sử dụng để vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 02 tháng đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4,
Khoản 5 Điều này.
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định
về phân phối vé xổ số
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bán vé xổ số cho các cá
nhân thuộc đối tượng không đủ điều kiện tham gia dự thưởng xổ số theo quy định
của pháp luật;
b) Bán vé xổ số không đúng mệnh
giá quy định ghi trên tờ vé xổ số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phân phối vé xổ số không đúng
phương thức được phép phân phối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định
về địa bàn kinh doanh xổ số
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kinh doanh xổ số không đúng địa
bàn.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ số lượng vé xổ số kinh doanh không
đúng địa bàn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kinh doanh
xổ số theo đúng địa bàn quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành
chính tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
này.
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định
về tham gia dự thưởng xổ số
1. Phạt cảnh cáo đối với cá
nhân không đủ điều kiện tham gia dự thưởng xổ số cố tình mua vé xổ số để dự thưởng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn và tài sản của nhà nước để tham
gia mua vé xổ số.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định
về thu hồi, lưu trữ, thanh hủy vé xổ số không tiêu thụ hết
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành
quy chế quy định chi tiết quy trình tổ chức thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết;
b) Ủy quyền cho doanh nghiệp
kinh doanh xổ số khác thực hiện thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết mà không có
văn bản ủy quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức tiêu hủy đối với
các loại vé xổ số không tiêu thụ hết, cuống vé xổ số hoặc phần lưu vé xổ số lô
tô đã thu hồi nhưng lưu trữ chưa đủ thời gian quy định;
b) Không thành lập Hội đồng
tiêu hủy vé xổ số hoặc có thành lập Hội đồng nhưng không có đủ số thành viên
theo quy định của pháp luật;
c) Không lập biên bản sau khi
tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định
về đại lý xổ số
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đã được
làm đại lý xổ số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Ký hợp đồng đại lý với các
cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý xổ số theo quy định của pháp luật;
b) Không bảo đảm tỷ lệ tối
thiểu về mức bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số theo quy định của
pháp luật;
c) Cho đại lý xổ số nợ quá kỳ
hạn nợ hoặc quá thời gian thanh toán tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các tài liệu sửa chữa, tẩy xóa, gian dối
hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM VỀ LOẠI
HÌNH SẢN PHẨM, THỂ LỆ DỰ THƯỞNG VÀ CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định
loại hình sản phẩm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh loại hình sản phẩm không được
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ số lượng
vé xổ số không được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định
về tỷ lệ trả thưởng, cơ cấu giải thưởng và thể lệ tham gia dự thưởng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng
cho mỗi đợt phát hành vượt quá tỷ lệ quy định tối đa đối với từng loại hình xổ
số;
b) Xây dựng cơ cấu giải thưởng
đối với từng loại hình xổ số không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng thể lệ tham gia dự thưởng và
thực hiện công bố cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ TỔ
CHỨC MỞ THƯỞNG VÀ THIẾT BỊ QUAY SỐ MỞ THƯỞNG
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định
về tổ chức mở thưởng xổ số
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức mở thưởng xổ số
không đúng lịch mở thưởng;
b) Tổ chức mở thưởng xổ số
không đúng địa điểm quy định;
c) Không xây dựng và công bố
công khai thể lệ quay số mở thưởng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lựa chọn người quay số mở
thưởng không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không có đủ số người quay
số mở thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian quay số mở thưởng
không đúng quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện quay số
mở thưởng không đúng quy trình.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch kết quả trúng thưởng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 3
Điều này;
b) Buộc hủy bỏ, đính chính kết
quả trúng thưởng sai lệch đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản
3 Điều này.
Điều 45. Hành vi vi phạm về
thiết bị quay số mở thưởng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không trang bị đầy đủ các
thiết bị quay số mở thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng lồng cầu quay số
không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Bóng sử dụng để quay số mở
thưởng không bảo đảm yêu cầu quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng cân điện tử, thiết
bị kiểm tra kích thước của bóng dùng để quay số không đảm bảo yêu cầu quản lý
theo quy định của pháp luật;
đ) Hệ thống camera, màn hình
bố trí ở những vị trí không đảm bảo để giám sát được toàn bộ quá trình quay số
mở thưởng theo quy định và không lưu trữ đủ thời gian quy định tối thiểu đối với
hình ảnh theo dõi qua camera.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các thiết bị sử dụng quay số mở thưởng
không đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định tại Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, KHUYẾN MẠI
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định
về sử dụng kết quả xổ số và thông tin kết quả trúng thưởng
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả xổ số của doanh nghiệp kinh
doanh xổ số để tổ chức các chương trình dự thưởng không theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin dự đoán trước kết quả xổ
số;
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch,
không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ, đính chính kết
quả sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số đối
với hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
này.
Điều 47. Hành vi vi phạm quy định
về khuyến mại trong lĩnh vực kinh doanh xổ số
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may
rủi để kinh doanh xổ số trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc
thu tiền của khách hàng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ phương tiện,
tang vật sử dụng để khuyến mại;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM VỀ TRẢ
THƯỞNG, LƯU TRỮ VÉ XỔ SỐ TRÚNG THƯỞNG VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XỔ SỐ ĐIỆN TOÁN
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định
về trả thưởng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trả thưởng cho những vé xổ số không đáp ứng
đủ điều kiện trả thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cố tình kéo dài thời gian
trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng;
b) Tổ chức tiêu hủy vé xổ số
trúng thưởng đã trả thưởng nhưng lưu trữ chưa đủ thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm bí mật thông tin trả thưởng của
khách hàng trúng thưởng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy quyền trả thưởng cho đại lý vượt quá giá
trị giải thưởng được phép ủy quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được đối với
hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 1, Khoản 4 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh đối với hệ thống xổ số điện toán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh loại hình xổ số điện toán nhưng
không ban hành Quy chế quản lý, khai thác dữ liệu máy chủ, không lưu trữ dữ liệu
kinh doanh xổ số điện toán theo đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh loại hình xổ số điện toán nhưng không
đáp ứng đủ điều kiện về thiết bị máy chủ, máy bán vé xổ số theo quy định của
pháp luật.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh loại hình xổ số điện toán nhưng
không đáp ứng đủ điều kiện về phần mềm theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính tại
Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOA
HỒNG ĐẠI LÝ, TRÍCH LẬP CÁC QUỸ DỰ PHÒNG TRẢ THƯỞNG, QUỸ TÀI CHÍNH, SỬ DỤNG CÁC
QUỸ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 50. Hành vi vi phạm hành
chính về hoa hồng đại lý, trích lập Quỹ dự phòng trả thưởng, Quỹ tài chính và sử
dụng các quỹ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trả hoa hồng cho đại lý xổ số cao hơn tỷ lệ
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cố ý trích lập, sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro
trả thưởng, Quỹ tài chính không đúng quy định của pháp luật.
Điều 51. Hành vi vi phạm hành
chính về chế độ báo cáo trong lĩnh vực kinh doanh xổ số
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ
báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thông tin, số liệu không đầy đủ, không
chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc doanh nghiệp kinh doanh xổ số bổ sung, đính
chính số liệu báo cáo đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 8. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số
1. Thanh tra viên tài chính
các cấp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, d Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài
chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Tài
chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xổ số thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
4. Thẩm quyền đối với mức phạt
tiền quy định tại Điều này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức
gấp hai lần cá nhân.
5. Ngoài những người có thẩm
quyền xử phạt quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của
Luật xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện
các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì
áp dụng quy định trong Nghị định này để xử phạt.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2013 và thay thế Nghị định số 41/2009/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 105/2010/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số xảy ra trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết, nếu các quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong Nghị định có lợi cho cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này
có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu
nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định 41/2009/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2009 và Nghị định 105/2010/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2010.
Điều 54. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|