Nghị định 946-BYT/PBCB năm 1959 về điều lệ vệ sinh cho những nơi giữ trẻ ở các cơ quan, trường học, các công, nông, lâm trường, xí nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành.
Nghị định 946-BYT/PBCB năm 1959 về điều lệ vệ sinh cho những nơi giữ trẻ ở các cơ quan, trường học, các công, nông, lâm trường, xí nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành.
Số hiệu: | 946-BYT/PBCB | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Phạm Ngọc Thạch |
Ngày ban hành: | 12/11/1959 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 25/11/1959 | Số công báo: | 45-45 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 946-BYT/PBCB |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế |
Người ký: | Phạm Ngọc Thạch |
Ngày ban hành: | 12/11/1959 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 25/11/1959 |
Số công báo: | 45-45 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
Y TẾ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 946-BYT/PBCB |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1959 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Để bảo đảm những tiêu chuẩn vệ
sinh tối thiểu cần thiết nhằm bảo vệ sức khỏe cho trẻ em (dưới 3 tuổi) trong
các nơi giữ trẻ tập trung ở các công, nông, lâm trường, xí nghiệp, cơ quan, trường
học;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Vụ Phòng bệnh chữa bệnh, sau khi thống nhất ý kiến
với các Bộ Lao động, Nội vụ, Giáo dục;
NGHỊ ĐỊNH:
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
VỆ SINH CHO CÁC NƠI GIỮ TRẺ Ở CÁC CƠ QUAN, TRƯỜNG HỌC, XÍ NGHIỆP, CÔNG, NÔNG, LÂM TRƯỜNG
Từ ngày hòa bình lập lại đến nay, để đáp ứng yêu cầu khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, số phụ nữ vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước, trong các xí nghiệp, công, nông, lâm trường ngày càng nhiều, do đó số trẻ em ở nơi những này cũng ngày càng tập trung đông đảo hơn.
Để các bà mẹ có nhiều thời giờ lao động sáng tạo như nam giới, nhiều nhóm giữ trẻ đã được tổ chức và ngày càng phát triển nhanh chóng.
Về mặt Y tế, việc tập trung các cháu vào những nhóm trẻ do các bảo mẫu chăm sóc là điều kiện rất thuận lợi để thực hiện những phương pháp nuôi dạy trẻ hợp vệ sinh. Nhưng đồng thời do việc tập trung đó nên vấn đề vệ sinh và phương pháp nuôi dạy trẻ yêu cầu rất cao vì nếu nuôi dạy không tốt không chỉ hư hỏng một cháu mà hư hỏng rất nhiều cháu, tác hại đến thế hệ tương lai của dân tộc.
Vì vậy, song song với việc tổ chức và phát triển các nhóm giữ trẻ cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn vệ sinh tối thiểu cần thiết nói trong điều lệ này. Mục đích là để bảo vệ sức khỏe các cháu được tốt ít ốm đau bệnh tật, các bà mẹ sẽ không phải nghỉ việc nhiều để chăm sóc con ốm ảnh hưởng đến sản xuất, đồng thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể các em phát triển được tốt để tương lai trở thành những công dân khỏe mạnh có đầy đủ sức khỏe để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
TIÊU CHUẨN VỆ SINH VỀ ĐỊA ĐIỂM, ĐỒ DÙNG VÀ NHÀ CỬA
Điều 1. - Chọn địa điểm làm nơi giữ trẻ (dưới 3 tuổi) cần căn cứ 5 tiêu chuẩn dưới đây:
1. Xa nơi có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn cháy hoặc tai nạn nổ như: kho chứa xăng, chứa các chất nổ,v.v…
2. Xa các phòng chữa bệnh thần kinh và bệnh lây (lao, thương hàn…).
3. Không khí phải trong sạch hoặc tương đối trong sạch nghĩa là địa điểm nơi giữ trẻ phải cách xa hoặc ở về phía trên hướng gió của các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm…. có thải ra hơi độc, khói, bụi… và các mùi hôi, khó chịu khác.
4. Cao ráo và sạch sẽ nghĩa là mưa không bị đọng nước và xa nơi ô uế như: nhà xí, chuồng súc vật,v.v…
5. Phải được yên tĩnh hoặc tương đối yên tĩnh nghĩa là không quá gần các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm… có phát ra tiếng động to ảnh hưởng nhiều đến thính giác như: xưởng cưa, xưởng rèn, xưởng gò, xưởng mộc,v.v…
Đảm bảo 5 tiêu chuẩn vệ sinh nói trên, địa điểm nơi giữ trẻ tương đối đủ điều kiện để thành lập. Ngoài ra nếu có điều kiện nên cố gắng đảm bảo 3 tiêu chuẩn vệ sinh cần thiết dưới đây:
6. Có sân tương đối rộng và râm mát để trẻ dạo chơi.
Trường hợp đặc biệt phải dùng sân trên gác thì bắt buộc phải rào xung quanh sân cao ít nhất là 1m. Hàng rào phải vững chắc, các kẽ hở phải nhỏ không để lọt đầu chui qua được để đảm bảo an toàn cho các cháu.
7. Chung quanh nhà giữ trẻ có nhiều cây râm mát.
8. Gần nguồn nước sạch để tiện việc lấy nước tắm rửa cho trẻ và lau rửa nhà cửa, cũi, nôi.
Guốc, giầy, dép của người lớn để ngoài cửa tuyệt đối không được mang vào làm bẩn nền nhà trẻ.
Điều 7. - Chống rét và chống nóng:
Về mùa Đông: cần có lò sưởi (than hay điện) để sưởi trong những ngày rét nhiều. Nếu dùng lò sưởi than phải có lưới thép và ống thông hơi dẫn hơi và khói ra ngoài buồng để tránh nhiễm độc hơi than khí; chú ý đề phòng hỏa hoạn và không cho trẻ nghịch tới để tránh tai nạn bỏng.
Về mùa Hè: nơi nào có điều kiện nên mắc quạt trần và làm các giàn trồng giây leo râm mát ở xung quanh nhà trẻ.
Điều 8. - Trong các nhà trẻ giữ trẻ cần có một số đồ dùng cần thiết dưới đây:
1. Có đủ cũi (hoặc nôi) để giữ trẻ. Diện tích để trẻ đứng chơi trung bình của mỗi trẻ trong cũi phải rộng ít nhất 0m225 để trẻ có thể đi lại trong cũi được thỏa mái.
Cũi và nôi phải đóng cao cách mặt đất khoảng 0m40 để tránh gió luồng. Thành cũi phải cao ít nhất 0m50 để trẻ không leo ra được, các chấn song của thành cũi nên đóng suông để dễ lau chùi và khoảng cách giữa các chấn song không rộng quá để trẻ không chui đầu qua được.
Có một số cũi nhỏ hoặc nôi đề phòng khi trẻ bị sốt có thể nằm chờ cha mẹ đón về.
Không nên dùng võng cho trẻ nằm để tránh ảnh hưởng xấu đến xương sống của trẻ về sau.
2. Có tủ (hoặc giá gỗ) có nhiều ô để đựng quần áo, tã lót. Phải có những ô riêng (hoặc tủ riêng) để đựng quần áo, tã lót sạch và bẩn.
3. Có tủ (hoặc giá gỗ) và bàn để các thức ăn, nước uống cho trẻ. Phải có dụng cụ đậy thức ăn nước uống (lồng bàn hoặc tủ lưới) để tránh ruồi nhặng bậu vào.
4. Các đồ dùng riêng của mỗi trẻ như: cốc, bát, thìa, khăn mặt… phải đánh dấu để tránh nhầm lẫn của nhau.
5. Có đủ số bô ỉa cần thiết. Trung bình 10 trẻ 1 bô.
Có một vài bô ỉa dành riêng cho các cháu bị bệnh đường ruột và phải đánh dấu để tránh nhằm lẫn các bô khác.
Các bô ỉa phải được rửa sạch ngay sau khi trẻ ỉa, và rửa bằng xà phòng sau mỗi ngày.
6. Có một số sọt rác để ở các chỗ thuận tiện cho việc bỏ rác và giáo dục các cháu tập quán vứt rác (vỏ chuối, giấy gói kẹo, bánh…) vào sọt không vứt bừa bãi.
Có thùng (có nắp đậy kín) để đổ thức ăn thừa, vỏ, lá rau, quả,v.v…
CHĂM SÓC, VỆ SINH VÀ THEO DÕI SỨC KHỎE CỦA TRẺ
Điều 11. - Nhà trẻ chỉ nhận những trẻ dưới 3 tuổi và không mắc bệnh lao đang ở thời kỳ tiến triển.
1. Một giấy khám sức khỏe của Y, Bác sĩ được cấp không qúa 6 tháng và giấy chứng nhận chủng đậu.
2. Giấy ghi tên, họ, ngày tháng năm sinh và mức cân khi sinh của trẻ.
Các số liệu: cân khi sinh, cân đo khi mới thu nhận vào nhà trẻ, và cân đo thường kỳ hàng tháng phải ghi vào sổ theo dõi sức khỏe.
Các trẻ cần được tìm phản ứng lao, tiêm ngừa lao hoặc uống thuốc phòng lao nếu xét cần. Những kết quả về phản ứng lao, và việc tiêm ngừa lao hoặc uống thuốc phòng lao đều phải ghi vào sổ theo dõi sức khỏe.
Tùy tình hình sức khỏe của mỗi trẻ, Y tế đơn vị cần có kế hoạch thường kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng khám bệnh một lần cho những trẻ xét thấy cần và ghi kết quả nhận xét vào sổ theo dõi sức khỏe.
- Nhóm trẻ còn nằm ngửa.
- Nhóm trẻ tập đi và bò.
- Nhóm trẻ đã biết đi.
Những trẻ mắc bệnh truyền nhiễm (sởi, quai bị, bại liệt…) đã khỏi, phải có giấy của Y tế đơn vị chứng nhận đã hết thời hạn lây bệnh mới được trở lại nhà trẻ.
1. Tuổi: phải có ít nhất là 18 tuổi.
Người dưới 18 tuổi chưa đủ kinh nghiệm làm bảo mẫu.
2. Sức khỏe: Phải có giấy của Y, Bác sĩ chứng nhận không mắc bệnh lao, hủi được cấp không qúa 6 tháng.
3. Nghiệp vụ: Phải có giấy chứng nhận đã qua một lớp huấn luyện về bảo mẫu.
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ Y TẾ PHỤ TRÁCH NHÀ TRẺ
1. Y tá: Ở những đơn vị (cơ quan, trường học, xí nghiệp, công, nông, lâm trường) có số trẻ gửi ở nhà trẻ từ 100 đến 200 thì cần tuyển một y tá chuyên trách. Nếu số trẻ gửi ở nhà trẻ đông từ 200 trở lên thì trung bình 150 trẻ cần có một y tá chuyên trách.
Ở những đơn vị có số trẻ gửi ở nhà trẻ dưới 100 thì không cần có một y tá riêng chuyên trách. Tổ chức Y tế đơn vị có trách nhiệm phân công một y tá kiêm nhiệm phụ trách.
2. Y sĩ: Ở những nơi đơn vị có số trẻ gửi ở nhà trẻ từ 500 cháu trở lên thì cứ trung bình 500 cháu có một y sĩ chuyên trách.
Tất cả các y sĩ, y tá phục vụ ở nhà trẻ thuộc đơn vị nào phải chịu sự lãnh đạo của tổ chức y tế ở đơn vị đó.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC Y TẾ
Hàng tháng các tổ chức Y tế đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình vệ sinh phòng bệnh, chữa bệnh và sức khỏe của các cháu lên cơ quan Y tế địa phương (Sở, Ty).
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây