CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 95/2013/NĐ-CP NGÀY 22
THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Cân cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 3 như
sau:
“Điều 3. Quy định về phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Mức phạt
tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4, các khoản 2, 4 và 6 Điều 9, Khoản 7 và Khoản 8
Điều 17, Khoản 4 Điều 28 và các điều từ Điều 29 đến Điều 34 của Nghị định này.
Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại Chương V của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá
nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần
thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Vi phạm quy định về dịch
vụ việc làm
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thu phí dịch vụ việc làm vượt
quá mức quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.
4. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi
hoạt động dịch vụ việc làm mà không có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do
cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết
hạn.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trả lại cho người lao động khoản phí dịch vụ
việc làm đã thu cao hơn mức quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Buộc trả lại
cho người lao động khoản phí dịch vụ việc làm đã thu đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 4 Điều này.”
Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Vi phạm về tuyển, quản
lý lao động
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một
trong các hành vi sau đây:
a) Không
thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao động hoặc thông báo ít hơn 05 ngày làm
việc trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động hoặc thông báo
không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật;
b) Không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo
sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền
của người lao động tham gia tuyển lao động;
b) Không lập
sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo
các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông
tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực;
không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới
tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn
giáo, nhiễm HIV, khuyết tật trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động hoàn trả người lao động khoản tiền đã
thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về giao
kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền
người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng
lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết
đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động
không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao
động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn
của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao
động;
đ) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Giữ bản
chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
b) Buộc người
lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực
hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp
đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự
đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại
bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại
số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số
tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao
nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao
động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử
việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) Không
thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu
người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc
quá thời gian quy định;
c) Trả lương
cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc
đó;
d) Kết thúc
thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động
không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả đủ 100% tiền lương của công
việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1,
Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.”
6. Bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 7 như
sau:
“c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo
quy định của pháp luật.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
1. Phạt tiền
người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp
đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng
lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã
giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền
lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không
đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định
của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động
khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ
tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau
đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao
động;
đ) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thôi
việc từ 02 người lao động trở lên mà không trao đối với tổ chức đại diện tập thể
lao động tại cơ sở hoặc không thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì
lý do kinh tế;
b) Không lập
phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi
thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cho người lao động
cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm
xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm, tiền bồi thường cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Buộc hoàn
thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động
đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác
đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.”
8. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4 và 8 Điều 9 như sau:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
hoạt động cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập
hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại
lao động;
b) Không
thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng
cho thuê lại lao động;
c) Không
thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về
địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức
danh chủ chốt của doanh nghiệp; về việc thay đổi người quản lý, người giữ chức
danh chủ chốt, vốn điều lệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; không
báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền
bên thuê lại lao động khi có một trong các hành vi: Cho người sử dụng lao động
khác thuê lại người lao động đã thuê; thu phí đối với người lao động thuê lại;
sử dụng người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo một
trong các mức sau đây:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao
động;
đ) Từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các
hành vi: Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người
lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như
nhau của bên thuê lại lao động; trả lương và các chế độ khác cho người lao động
thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động; thực
hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động theo một trong
các mức sau đây:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao
động;
đ) Từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại
các khoản phí đã thu của người lao động thuê lại đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc doanh
nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động vào
ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
9. Sửa đổi Điểm b Khoản 3 Điều 10 như sau:
“b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề,
công việc được pháp luật cho phép.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao
động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một
trong các hành vi sau đây:
a) Không xây
dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng
lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật;
b) Sử dụng
thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến
sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
c) Không
công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động,
quy chế thưởng;
d) Không
thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày
trước khi thực hiện.
3. Phạt tiền người sử
dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp
hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền
lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định
của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của
pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển
người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời
gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động
chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao
động;
đ) Từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp
hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một
khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ
12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao
động;
đ) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng
lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả
đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho
người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các
ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trả
đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như
sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo
đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc
riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
b) Không rút
ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ
hưu theo quy định của pháp luật;
c) Không
thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ
chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.”
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 4 Điều 15 như sau:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có
nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không
đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
c) Sử dụng nội
quy lao động không được đăng ký hoặc đã đăng ký nhưng chưa có hiệu lực hoặc đã
hết hiệu lực;
d) Xử lý kỷ
luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu
theo quy định của pháp luật.”
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn
trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nhận
người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng
với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 2 và
Điểm c Khoản 3 Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một
trong các hành vi sau đây:
a) Không báo
cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm;
b) Không
tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử
dụng lao động;
c) Không sử
dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ
cá nhân sai mục đích.
2. Phạt tiền
người sử dụng lao động không tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho người lao động, người học nghề, tập nghề đúng theo quy định của pháp luật
theo một trong các mức sau đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người;
c) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người;
d) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người;
đ) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi
làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không điều
trị hoặc khám sức khỏe định kỳ hoặc lập hồ sơ sức khỏe riêng biệt cho người lao
động bị bệnh nghề nghiệp;
c) Không có
giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;
d) Sử dụng
người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động mà không có chứng chỉ huấn
luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;
đ) Không
thông tin về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm,
có hại và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc cho người lao động;
e) Không tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định;
g) Không tổ
chức khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định;
h) Không bố
trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn
lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa;
i) Không thực
hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu
tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không
trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang bị nhưng không đạt
tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật đối với người làm
công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại;
bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm công việc độc hại, nguy hiểm
không đúng mức theo quy định; trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật
theo một trong các mức sau đây:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao
động;
đ) Từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động không cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo người lao động bị tai
nạn lao động khi vi phạm đối với mỗi người lao động.
6. Phạt tiền
người sử dụng lao động vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan có thẩm
quyền việc kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động;
b) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo trước khi đưa
vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động;
c) Từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định
nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu;
d) Từ 02 đến
03 lần tổng giá trị phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư vi phạm đối với hành vi
không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ theo quy
định của pháp luật.
7. Phạt tiền
tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động vi phạm
quy định về hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:
a) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không báo cáo
hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định;
sử dụng hồ sơ, tài liệu giả mạo, sai sự thật để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động huấn luyện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện
không đúng nội dung, chương trình; không đảm bảo các điều kiện về giảng viên,
cơ sở vật chất khi tổ chức huấn luyện; không duy trì đúng quy định về điều kiện
hoạt động dịch vụ huấn luyện theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn
luyện;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cấp giấy chứng
nhận, chứng chỉ huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cấp giấy chứng nhận,
chứng chỉ sai đối tượng huấn luyện; thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định
tại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện;
d) Từ 25.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo hồ sơ, tài liệu
trong tổ chức huấn luyện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; gian lận
trong hoạt động huấn luyện;
đ) Từ
50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: Thực hiện hoạt
động huấn luyện khi không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện
hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện đã hết hiệu lực.
8. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động như sau:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không báo cáo
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định; sử dụng hồ sơ, tài
liệu giả mạo, sai sự thật để đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không duy trì
đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định; liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về tình hình hoạt động kiểm định theo quy định;
c) Từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt
động kiểm định ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định;
d) Từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Sửa chữa nội
dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; giả mạo hồ sơ, tài liệu
khi thực hiện kiểm định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; gian lận
trong hoạt động kiểm định;
đ) Từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết
quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện
kiểm định;
e) Từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện
hoạt động kiểm định nhưng không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực.
9. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với kiểm định viên
có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện đúng quy trình kiểm định đã công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện
kiểm định khi chưa có chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết
hiệu lực hoặc ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm c
và Điểm d Khoản 7 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
8 Điều này;
d) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ Khoản 8 Điều
này;
đ) Tước
quyền sử dụng chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ngừng
sử dụng máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc
trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy
cách theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng cho người làm công việc có yếu tố nguy
hiểm, độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Buộc ngừng
sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều
này;
d) Buộc
hoàn trả chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại
thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ
Khoản 7 Điều này;
đ) Buộc
hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại
thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e
Khoản 8 Điều này.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 như
sau:
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có hành vi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia
đình.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Vi phạm quy định về người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một
trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc
nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b) Sử dụng
giấy phép lao động đã hết hạn.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông
báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước
về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo những nội dung, thời hạn theo quy định
của pháp luật.
3. Phạt tiền
người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà
không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết
hạn theo một trong các mức sau đây:
a) Từ
30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ
60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng
lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.”
16. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:
“Điều 22a. Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người lao động Việt
Nam nhưng không báo cáo tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt
Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người lao động Việt
Nam mà không thông báo bằng văn bản kèm bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với
người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao
động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố
trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ
công đoàn;
b) Không bố
trí thời gian trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt động
công tác công đoàn;
c) Không cho
cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để hoạt động công tác
công đoàn;
d) Không
cung cấp thông tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện
quyền, trách nhiệm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người
lao động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối
yêu cầu, đối thoại, thương lượng của công đoàn;
b) Không thỏa
thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển
làm công việc khác theo hợp đồng lao động, kỷ luật sa thải đối với người lao động
là cán bộ công đoàn không chuyên trách.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyền công đoàn
để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Phải bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công
đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Phải nhận
người lao động trở lại làm việc đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 2 Điều
này.”
18. Bổ sung Điều 24a, Điều
24b, Điều 24c vào sau Điều 24 như sau:
“Điều 24a. Vi phạm quy định về phân biệt đối
xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt
đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong
quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của
người lao động;
b) Không
gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang
trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật
lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động
vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;
d) Quấy rối,
ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;
đ) Thông
tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người
lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong những hành vi sau đây:
a) Có quy định
hạn chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn;
b) Chi phối,
cản trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn;
c) Ép buộc
người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc gia
hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nhận
người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
c) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1
Điều này.
Điều 24b. Vi phạm quy định về sử dụng
các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không trả
lương cho người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời
gian hoạt động công đoàn;
b) Không
cho người lao động làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi
và phúc lợi tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức;
c) Thực hiện
các biện pháp kinh tế tác động đến người lao động để người lao động không tham
gia công đoàn hoặc không hoạt động công đoàn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả
lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt
động công đoàn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc giải
quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên
trách như người lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 24c. Vi phạm quy định về đóng
kinh phí công đoàn
1. Phạt tiền
với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm
đóng kinh phí công đoàn;
b) Đóng
kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;
c) Đóng
kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền
với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động
thuộc đối tượng phải đóng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết
định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền
kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số
tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
19. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức
quy định.”
20. Sửa đổi, bổ
sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Vi phạm quy định về lập
hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai
không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc
hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao
động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau
đây:
a) Thỏa thuận
với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không
thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc
làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp;
c) Người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm
dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm;
thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước
ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn
từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người
sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của
pháp luật.
4. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giả mạo.
5. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành
vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho
người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã
nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tổ
chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người
lao động đúng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
21. Sửa đổi, bổ
sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
các hành vi sau đây:
a) Không
cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không
cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công
đoàn yêu cầu;
c) Không làm
văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định;
d) Làm mất,
hư hỏng hoặc sửa chữa, tẩy xóa sổ bảo hiểm xã hội.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả
chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai
sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người
lao động;
b) Không trả
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi
người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;
b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội: Giải
quyết chế độ hưu, giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo
đúng quy định;
c) Không giới
thiệu người lao động đi giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám
định y khoa để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào
tạo nghề có một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức dạy
nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm;
b) Thỏa thuận
với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi
trường hợp vi phạm.
5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành
vi sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả
đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Buộc các
cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 4 Điều này;
c) Buộc các
cơ sở dạy nghề nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp
lại lợi nhuận thu được từ việc sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
22. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 32 như
sau:
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
không đầy đủ việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao động
sau khi tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
c) Không
đăng ký mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cấp cho người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
d) Không cấp
tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức hoặc
không liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại
ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng
lao động.”
23. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 39 như sau:
“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa người lao động về
nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam, buộc người lao động về nước theo quy định tại
Chương IV của Nghị định này.”
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ Điểm b Khoản 2 Điều 11, Điều 25 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Mức lãi suất của số tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được thực hiện theo
quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Hành vi ở lại nước ngoài
trái phép sau khi hết hạn hợp đồng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là hành vi vi phạm hành chính
đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm phát hiện
hành vi vi phạm.
5. Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định này sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
6. Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015; kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 hành vi này được quy định như sau: “Không trả chế
độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận
được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.”
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|