Nghị định 86-CP quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá
Nghị định 86-CP quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá
Số hiệu: | 86-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 08/12/1995 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/02/1996 | Số công báo: | 3-3 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 86-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 08/12/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/02/1996 |
Số công báo: | 3-3 |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH :
1. Nâng cao vai trò trách nhiệm quản lý chất lượng hàng hoá của các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương trong các hoạt động kiểm soát chất lượng của toàn bộ quá trình sản xuất (từ định hướng sản xuất đến sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ trên thị trường).
2. Đề xuất với Chính phủ ban hành các chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá thích hợp với nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
1. Bảo đảm việc quản lý tập trung, thống nhất trong cả nước, đồng thời phân công trách nhiệm hợp lý đối với các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương nhằm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý. Các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chính phủ trong phạm vi được phân công quản lý.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đồng thời có sự điều chỉnh phù hợp với khả năng, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên sâu của từng Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ để khắc phục những tồn tại trong các quy định đã ban hành.
3. Đối với một số loại hàng hoá đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng, đến an toàn về môi trường và sản xuất (nói ở Điều 4 chương II), việc quản lý về chất lượng (bao gồm các khâu từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất ra sản phẩm lưu thông phân phối sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu) được giao cho các Bộ quản lý chuyên ngành.
4. Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương trong phạm vi phụ trách của mình, có trách nhiệm cụ thể trong từng lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn hoá và quản lý chất lượng nêu trong các điều 5, 6, 7, 8 và 9 chương II của Nghị định này.
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Bộ quản lý chuyên ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy định về bảo đảm và kiểm soát chất lượng hàng hoá thuộc phạm vi quản lý của mình, từ khâu định hướng sản xuất đến sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ trên thị trường.
Các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá được phân công.
Đối với một số loại hàng hoá đặc thù, việc quản lý Nhà nước về chất lượng được giao cho một số bộ chuyên ngành như sau:
5. Bộ Xây dựng: Các công trình xây dựng.
6. Bộ Văn hoá - Thông tin: Các loại ấn phẩm, các nhạc cụ và sản phẩm văn hoá khác.
7. Bộ Công nghiệp: Các vật liệu nổ công nghiệp.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cùng với các Bộ quản lý chuyên ngành liên quan ban hành các Thông tư liên bộ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ được phân công tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 nói trên chậm nhất là sau hai tháng kể từ ngày ban hành Nghị định này.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng đối với các loại hàng hoá khác (trừ các đối tượng đã nêu tại các điểm1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 nói trên và đối tượng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
Tuỳ theo yêu cầu phát triển kinh tế, thương mại, đối với những loại hàng hoá cần có sự phối hợp quản lý chất lượng, Thủ tướng Chính phủ phân công trách nhiệm quản lý cho các Bộ liên quan trong từng trường hợp cụ thể. Các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương cần gấp rút kiện toàn các cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng chuyên ngành hiện có theo sự hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với các Bộ liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động của các cơ quan này.
Điều 5.- Việc ban hành và chỉ đạo áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) được phân công như sau:
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm ban hành các Tiêu chuẩn Việt Nam và đăng trong công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Đối với một số trường hợp cụ thể, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có thể uỷ quyền cho các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành TCVN sau khi được Chính phủ cho phép.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với các Bộ chuyên ngành lập các Ban kỹ thuật cho từng lĩnh vực tương ứng với các Ban kỹ thuật của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế. Các ban kỹ thuật này bao gồm các chuyên gia, không phân biệt thành phần kinh tế, của các bộ, ngành, địa phương, cơ sở nghiên cứu và đào tạo, cơ sở kinh doanh sản xuất... để biên soạn các TCVN.
2. Bộ quản lý chuyên ngành, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xây dựng mục tiêu về chất lượng hàng hoá và các chính sách cụ thể phù hợp đối với các loại hàng hoá ngành mình phụ trách để thực hiện các mục tiêu chung; lập kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng hàng hoá và chương trình cải tiến nâng cao chất lượng hàng hoá của Bộ, ngành và cơ quan mình.
Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam cho các đối tượng cần quản lý, thoả thuận với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về kế hoạch và các biện pháp cần thiết trong việc biên soan tiêu chuẩn Việt Nam.
Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm quy định việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý bằng các quyết định áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam; tổ chức đôn đốc và kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam; tổ chức đôn đốc và kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam và xử lý các trường hợp vi phạm.
Điều 6.- Việc đăng ký chất lượng hàng hoá được thực hiện như sau:
1. Các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương theo đối tượng được phân công, đề xuất danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố chung. (Trừ dược phẩm, mỹ phẩm do Bộ Y tế công bố; thuốc thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố; thuốc thú y thuỷ sản, các sản phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do Bộ Thuỷ sản công bố).
Trong trường hợp cụ thể, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có thể uỷ quyền cho các Bộ quản lý chuyên ngành công bố danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng sau khi được Chính phủ cho phép.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức việc đăng ký chất lượng cho các loại hàng hoá thuộc danh mục do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố.
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản tổ chức việc đăng ký chất lượng cho các loại hàng hoá được nếu trong khoản 1 của điều này và có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường danh sách các loại hàng hoá đã đăng ký.
3. Đối với hàng hoá có yêu cầu nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm trước khi đưa vào sản xuất và sử dụng hoặc cho phép nhập khẩu (dược phẩm, thuốc thú y, thuốc trừ dịch hại, các chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, các loại giống cây trồng và vật nuôi, các thiết bị, vật tư kỹ thuật mới...) Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm lâm sàng để kết luận và quyết định việc đưa vào sản xuất, sử dụng, nhập khẩu. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Bộ quản lý chuyên ngành (nói ở Điều 6 mục 2) chỉ cấp đăng ký chất lượng sau khi có giấy xác nhận kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm lâm sàng, đánh giá chất lượng... của tổ chức được Bộ quản lý chuyên ngành chỉ định.
Điều 7.- Việc tổ chức kiểm tra chất lượng hàng hoá được phân công như sau:
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các bộ liên quan quy định danh mục hàng hoá sản xuất trong nước, hàng hoá xuất nhập khẩu phải qua kiển tra chất lượng Nhà nước.
Hàng năm, vào tháng 9, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường công bố chung danh mục này và đăng trong Công báo của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam để áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm sau.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành quy định các chỉ tiêu cần kiểm tra và chỉ định các cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hoá đối với các hàng hoá bắt buộc phải qua kiểm tra chất lượng Nhà nước.
Đối với hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của các bộ theo sự phân công ở điều 4, cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hoá được chỉ định bởi quyết định liên bộ của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường với Bộ có liên quan.
Các đơn vị sự nghiệp kỹ thuật thuộc cơ quan quản lý Nhà nước được chỉ định kiểm tra chất lượng không thực hiện các dịch vụ giám định chất lượng hàng hoá của các hợp đồng thương mại.
3. Để bảo đảm chất lượng hoạt động giám định chất lượng hàng hoá trong các hợp đồng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và hoà nhập với khu vực và quốc tế về hoạt động giám định chất lượng hàng hoá, các tổ chức thực hiện giám định chất lượng hàng hoá phải được xét duyệt công nhận và cấp giấy phép hoạt động.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ thương mại quy định về thủ tục xét duyệt công nhận các tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, tổ chức đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận nghiệp vụ kỹ thuật - thương mại cho các tổ chức thực hiện giám định chất lượng hàng hoá. Các tổ chức giám định chất lượng hàng hoá phải đăng ký hoạt động theo các Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, sau khi có chứng chỉ chứng nhận về nghiệp vụ kỹ thuật chuyên ngành và nghiệp vụ thương mại.
Trong một số trường hợp cụ thể, các tổ chức giám định chất lượng hợp pháp có thể được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chỉ định thực hiện lâm thời nhiệm vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá.
4. Tổng cục Hải quan (Hải quan tại các cửa khẩu) chỉ làm thủ tục thông quan cho hàng hoá xuất - nhập khẩu thuộc danh mục bắt buộc phải kiểm tra chất lượng khi hàng hoá đã được cơ quan kiểm tra chất lượng cấp giấy xác nhận chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quy định.
Trường hợp chất lượng hàng hoá không phù hợp với tiêu chuẩn quy định, cơ quan kiểm tra phải thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ quản lý chuyên ngành để xử lý.
Điều 8.- Việc Thanh tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá được thực hiện như sau:
Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các bộ quản lý chuyên ngành và các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý các vi phạm về chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường theo Quyết định 96/TTg ngày 18 tháng 2 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan thanh tra chuyên ngành của các Bộ phối hợp theo chức năng được phân công, tổ chức thanh tra việc chấp hành Pháp lệnh và các quy định của Nhà nước về chất lượng hàng hoá, xử lý hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá, giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 11.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây