CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 09 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các hành vi
vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trên lãnh thổ Việt
Nam.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản,
xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
3. Nghị định này không áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính khi đang
thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi
phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
4. Không áp dụng quy định tại Điểm
b Khoản 7 Điều 25 Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan
báo chí.
Việc xử phạt vi phạm hành chính với
cơ quan báo chí được thực hiện theo Điều 8 Nghị định số
159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Điều 3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 5, Khoản 9 Điều 6, Khoản 2 Điều 7,
Khoản 7 Điều 8, Khoản 5 Điều 9, Khoản 8 Điều 10, Khoản 2 Điều 11, Khoản 5 Điều
12, Khoản 2 Điều 13, Khoản 2 Điều 14, Khoản 8 Điều 15, Khoản 6 Điều 16, Khoản 7
Điều 17, Khoản 3 Điều 18, Khoản 2 Điều 19, Khoản 2 Điều 20, Khoản 3 Điều 21,
Khoản 2 Điều 22, Khoản 2 Điều 23, Khoản 5 Điều 24, Khoản 9 Điều 25, Khoản 7 Điều
26, Khoản 3 Điều 27, Khoản 3 Điều 28 Nghị định này.
Điều 4. Quy định
phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là
150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại
Chương II Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8; Khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17; Khoản 1 Điều 24;
các khoản 1, 2 và 6 Điều 25; Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều 26 Nghị định
này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm
hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với
cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức
danh quy định tại Chương III Nghi định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá
nhân; đối với tổ chức gấp hai lần thẩm quyền xử phạt tiền đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 5. Vi phạm
quy định về thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại quyết định
thành lập, cho phép thành lập theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tẩy, xóa,
sửa chữa, làm thay đổi nội dung quyết định thành lập, cho phép thành lập;
b) Gian lận,
giả mạo giấy tờ, tài liệu để được thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Phạt tiền đối
với hành vi thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép với một trong
các mức sau đây:
a) Từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Thu hồi
quyết định thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu
hủy quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này vào ngân sách nhà nước;
d) Buộc hoàn
trả cho tổ chức, cá nhân các khoản tiền đã thu; trường hợp không xác định được
tổ chức, cá nhân để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
đ) Buộc chuyển
người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp
khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học
nếu không chuyển được người học sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
e) Buộc thu hồi
văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận kiểm định đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Vi phạm
quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo thời hạn quy định tại quyết định thu hồi của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa, làm
thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Phạt tiền đối
với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp ngoài địa điểm ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
4. Phạt tiền đối
với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp như sau:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
5. Phạt tiền đối
với hành vi không đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi tăng quy
mô tuyển sinh của từng chuyên ngành hoặc nghề so với quy mô tuyển sinh ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong các
mức sau đây:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 10% đến dưới 20%;
b) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 20% đến dưới 30%;
c) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 30% đến dưới 40%;
d) Từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 40% trở lên.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung
chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, trình độ đào tạo;
b) Chia,
tách, sáp nhập hoặc hợp nhất cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Thay đổi
cơ quan chủ quản, chủ đầu tư của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
d) Chuyển trụ
sở chính hoặc phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo đến nơi khác;
đ) Thành lập
phân hiệu hoặc cơ sở đào tạo mới;
e) Liên kết với
tổ chức, cá nhân để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
7. Phạt tiền đối
với hành vi tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp với một trong
các mức sau đây:
a) Từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2
Điều này vào ngân sách nhà nước;
c) Buộc khôi
phục quyền lợi học tập cho người học, hoàn trả cho người học các khoản đã thu đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 7 Điều này; trường hợp không
xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;
d) Buộc chuyển
người học về địa điểm đã được phép hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
đ) Buộc thu
hồi và tiêu hủy giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm
quy định về quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền đối
với hành vi không ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với một trong các mức sau đây:
a) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN SINH
Điều 8. Vi phạm
quy định về tuyển sinh đào tạo
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai man hồ
sơ tuyển sinh.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tay cho việc khai man hồ
sơ tuyển sinh để được trúng tuyển.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo tuyển sinh không đầy
đủ thông tin theo quy định hoặc không thực hiện đúng với nội dung của thông báo
tuyển sinh.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tiêu chí
xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thông báo tuyển sinh bằng bất
cứ hình thức nào khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
6. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu nhận hồ sơ, tổ chức thi
hoặc xét tuyển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ
kết quả trúng tuyển hoặc quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 6 Điều này;
b) Buộc hoàn
trả cho người học các khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 6 Điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp
vào ngân sách nhà nước;
c) Buộc thông
báo công khai việc dừng tuyển sinh trên phương tiện thông tin đại chúng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
Điều 9. Vi phạm
quy định về đối tượng tuyển sinh
1. Phạt tiền đối
với hành vi tuyển sinh sai đối tượng ở trình độ sơ cấp với một trong các mức
sau đây:
a) Từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người học;
b) Từ 500.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 10 đến dưới 20 người
học;
c) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 20 người học
trở lên.
2. Phạt tiền đối
với hành vi tuyển sinh sai đối tượng ở trình độ trung cấp với một trong các mức
sau đây:
a) Từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người
học;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 10 đến dưới
20 người học;
c) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 20 người
học trở lên.
3. Phạt tiền đối
với hành vi tuyển sinh sai đối tượng ở trình độ cao đẳng với một trong các mức
sau đây:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai dưới 10 người
học;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 10 đến dưới
20 người học;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh sai từ 20 người
học trở lên.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định
của quy chế tuyển sinh.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại cho người học số
tiền đã thu và chịu mọi chi phí hoàn trả đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn
trả thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Mục 3. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO; QUY MÔ LỚP HỌC; LIÊN THÔNG, LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO
Điều 10. Vi
phạm quy định về chương trình đào tạo
1. Phạt tiền
đối với hành vi không dạy đủ số giờ học theo quy định của chương trình đào tạo
của một môn học hoặc mô-đun với một trong các mức sau đây:
a) Từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm dưới 5% số giờ học;
b) Từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 5% đến dưới 10% số
giờ học;
c) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 10% đến dưới 15% số
giờ học;
d) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 15% đến dưới 20% số
giờ học;
đ) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 20% số giờ học trở
lên.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không xây
dựng tiến độ đào tạo, kế hoạch đào tạo, kế hoạch giáo viên, giảng viên theo quy
định;
b) Không sử
dụng hoặc sử dụng không đúng biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy
định về quy trình tổ chức xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo.
4. Phạt tiền
đối với hành vi ban hành chương trình đào tạo không đúng với mục tiêu, phạm vi
và cấu trúc nội dung của chương trình đào tạo với một trong các mức sau đây:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
5. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt nội dung
môn học hoặc mô-đun hoặc không tổ chức bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
đã quy định trong chương trình giáo dục nghề nghiệp.
6. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động đào tạo từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp không
đúng thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với chương trình giáo dục nghề
nghiệp với nước ngoài.
7. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động đào tạo từ 06
tháng đến 12 tháng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục nghề nghiệp
với nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc xây
dựng tiến độ đào tạo, kế hoạch đào tạo, kế hoạch giáo viên, giảng viên và sử dụng
biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học theo quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc xây
dựng lại chương trình giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 4 Điều này;
c) Buộc giảng
dạy bổ sung số giờ học còn thiếu, tổ chức bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều này;
d) Buộc chuyển
người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp
khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí cho người học nếu
không chuyển được người học sang học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này đến mức phải đình chỉ
hoạt động đào tạo.
Điều 11. Vi
phạm quy định về quy mô lớp học
1. Phạt tiền
đối với hành vi bố trí số lượng học viên, học sinh, sinh viên trong một lớp học
vượt quá mức quy định với một trong các mức sau đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vượt quá mức quy định dưới 15%;
b) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi vượt quá mức quy định từ 15% đến dưới 30%;
c) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vượt quá mức quy định từ 30% trở lên.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện việc bố trí số lượng học viên, học sinh, sinh
viên trong một lớp học đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 12. Vi
phạm quy định về liên thông, liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo liên thông giữa các trình độ trong
giáo dục nghề nghiệp với một trong các mức sau đây:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo liên thông
không đủ các điều kiện theo quy định;
b) Từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo liên thông
các ngành, nghề hoặc trình độ đào tạo khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng
chương trình đào tạo của nước ngoài mà chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận
về chất lượng;
b) Không
thông tin hoặc thông tin không đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ sở
liên kết về chương trình liên kết đào tạo, đối tác liên kết, địa điểm tổ chức
đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, mức thu học phí, kinh phí đào tạo
và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Liên kết
đào tạo với cơ sở giáo dục nước ngoài mà chưa được cơ quan, tổ chức kiểm định
chất lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền công nhận về chất lượng;
b) Liên kết
đào tạo với cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo ngành, nghề không thuộc danh mục
ngành, nghề đào tạo được phép hợp tác đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
tại Việt Nam;
c) Liên kết
đào tạo mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Liên kết
đào tạo mà không bảo đảm điều kiện về phòng học, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
và đội ngũ giáo viên, giảng viên theo quy định;
đ) Liên kết
đào tạo mà không ký kết hợp đồng liên kết đào tạo hoặc ký kết hợp đồng liên kết
đào tạo sau khi đã tổ chức đào tạo;
e) Liên kết
đào tạo với tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp lý để tổ chức hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung: Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên
kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển
người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp
khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, hoàn trả cho người học các khoản tiền
đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Khoản 3
Điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân
sách nhà nước và chịu mọi chi phí hoàn trả;
b) Buộc cung
cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chương trình liên kết đào tạo
giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này;
c) Buộc thực
hiện đúng, đầy đủ việc giao kết hợp đồng liên kết đào tạo theo quy định đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi
phạm quy định về giao kết hợp đồng đào tạo
1. Phạt tiền
đối với cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp không giao kết hợp đồng đào tạo hoặc
giao kết hợp đồng đào tạo không đầy đủ nội dung theo quy định với một trong các
mức sau đây:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm dưới 10 người học;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 10 người đến 50
người học;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 51 người đến
100 người học;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 101 người đến
500 người học;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 501 người học
trở lên.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện giao kết hợp đồng đào tạo hoặc giao kết đúng,
đầy đủ nội dung của hợp đồng đào tạo theo quy định.
Mục 4. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO
Điều 14. Vi
phạm quy định về đánh giá kết quả học tập
1. Phạt tiền
đối với hành vi không thực hiện đầy đủ quy định về đánh giá, xếp loại hoặc làm
sai lệch kết quả đánh giá, xếp loại học tập học kỳ, năm học, khóa học, môn học,
mô-đun, tín chỉ với một trong các mức sau đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 01 đến dưới 05 người
học;
b) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 05 đến dưới 10 người
học;
c) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 10 người học trở
lên.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc đánh giá, xếp loại kết quả học tập đúng thực tế của người
học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi
phạm quy định về kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chấm bài
kiểm tra, bài thi tốt nghiệp không đúng đáp án, thang điểm;
b) Lập bảng
điểm sai lệch với kết quả chấm của bài kiểm tra, bài thi.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kiểm tra
thay, thi thay hoặc thi kèm người khác;
b) Chuyển
tài liệu, phương tiện, thông tin trái phép vào phòng kiểm tra, phòng thi;
c) Làm bài hộ
thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài kiểm tra, bài thi;
d) Làm lộ số
phách bài kiểm tra, bài thi;
đ) Viết
thêm hoặc sửa chữa bài kiểm tra, bài thi hoặc sửa điểm bài kiểm tra, bài thi;
e) Tổ chức
chấm bài kiểm tra, bài thi không đúng quy định.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài kiểm tra,
bài thi hoặc tiếp tay cho người khác đánh tráo bài kiểm tra, bài thi.
4. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm mất bài kiểm tra,
bài thi.
5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ đề kiểm tra, đề
thi; làm mất đề kiểm tra, đề thi.
6. Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xét công nhận tốt nghiệp
cho người học khi chưa đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Hủy bảng
điểm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật đã sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấm
lại bài kiểm tra, bài thi tốt nghiệp theo đúng đáp án, thang điểm đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c) Buộc tổ
chức kiểm tra lại, thi lại đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này;
d) Buộc hủy
bỏ kết quả xét công nhận tốt nghiệp cho người học đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 6 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP VÀ SỬ DỤNG VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP
Điều 16. Vi
phạm quy định về quản lý, cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cấp bản chính, bản sao
hoặc không xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
đã cấp.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập
hồ sơ hoặc lập hồ sơ không đầy đủ theo quy định để cấp và quản lý văn bằng, chứng
chỉ giáo dục nghề nghiệp;
b) Cấp văn bằng,
chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp với nội dung không đúng quy định hoặc không đúng
mẫu phôi văn bằng, chứng chỉ đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In phôi
văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp không đúng mẫu quy định;
b) Cấp văn bằng,
chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp không đúng thẩm quyền.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ
giáo dục nghề nghiệp cho người học không đủ tiêu chuẩn theo quy định.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp có
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4
Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cấp
bản chính, bản sao, xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề
nghiệp đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu
hủy phôi văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đã in đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu
hồi văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đã cấp đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy
bỏ quyết định công nhận tốt nghiệp và thu hồi văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề
nghiệp đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi
phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục
nghề nghiệp
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công
khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang
thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc
sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ
giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng,
chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
5. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng
chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc trả lại văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho
người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÀ GIÁO, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 18. Vi
phạm quy định về quản lý hồ sơ người học
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi để xảy ra việc sửa chữa sổ
điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập
của người học.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đầy
đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập
đầy đủ hồ sơ quản lý người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 19. Vi
phạm quy định về hình thức kỷ luật buộc thôi học
1. Phạt tiền
đối với hành vi kỷ luật buộc người học thôi học không đúng quy định với một
trong các mức sau đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm dưới 03 người học;
b) Từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 03 đến dưới 05 người
học;
c) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 05 người học trở
lên.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật, khôi phục quyền lợi học tập
cho người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Vi
phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
1. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu của
chuyên ngành hoặc nghề đào tạo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp với một trong
các mức sau đây:
a) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc bố trí đủ giáo viên, giảng viên cơ hữu đúng tỷ lệ quy định
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi
phạm quy định về sử dụng giáo viên, giảng viên
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi giáo viên,
giảng viên dạy thêm giờ vượt quá 1/2 số giờ tiêu chuẩn của năm học đối với giáo
viên, giảng viên; 1/3 số giờ tiêu chuẩn của năm học đối với người làm công tác
quản lý của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia giảng dạy.
2. Phạt tiền
đối với hành vi sử dụng giáo viên, giảng viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy
theo quy định với một trong các mức sau đây:
a) Từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b) Từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường trung cấp;
c) Từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường cao đẳng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc bố trí, sử dụng giáo viên, giảng viên đủ tiêu chuẩn để
giảng dạy đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi
phạm quy định về chính sách đối với giáo viên, giảng viên
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định
về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; bố trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp
đối với giáo viên, giảng viên.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ; bố trí thực tập tại doanh nghiệp cho giáo viên, giảng viên đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Mục 7. HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ ĐÀO TẠO, TÀI CHÍNH, ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 23. Vi
phạm quy định sử dụng giáo trình, tài liệu giảng dạy
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giáo trình, tài liệu
không đúng quy định.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc sử dụng giáo trình, tài liệu giảng dạy đúng quy định đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi
phạm quy định về bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại về cơ sở vật
chất của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thư viện,
y tế, khu rèn luyện thể chất theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm diện tích
đất xây dựng; diện tích tối thiểu đối với phòng học lý thuyết, phòng thực hành,
xưởng, trạm, trại thực hành, thực nghiệm theo quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm thiết bị đào
tạo tối thiểu theo quy định.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khắc
phục thiệt hại về cơ sở vật chất đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Buộc bổ sung
đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo đối với hành vi vi phạm
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 25. Vi
phạm quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại thẻ kiểm định
viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai về
tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục nghề nghiệp theo thời hạn quy định tại quyết định thu hồi của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng quyết định thành
lập hoặc quyết định cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp giả mạo.
5. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp
thông tin sai về điều kiện để được tiến hành kiểm định cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
chương trình giáo dục nghề nghiệp;
b) Không nộp
lại giấy chứng nhận kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp theo quyết định
thu hồi của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp không thực hiện tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cho người
khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác;
b) Cung cấp
thông tin về kết quả kiểm định không đúng quy định;
c) Làm sai lệch
nội dung báo cáo tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
d) Làm sai lệch
kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của đoàn kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp.
7. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sử dụng
giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận kiểm
định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp giả mạo;
b) Thông tin
sai về kết quả kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương
trình giáo dục nghề nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng.
8. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề
nghiệp từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều
này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp
lại quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều
này;
c) Buộc nộp
lại giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng chương trình giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
d) Buộc báo
cáo đầy đủ, chính xác nội dung báo cáo kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này;
đ) Buộc cải
chính trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 7 Điều này;
e) Buộc tiêu
hủy quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này.
Điều 26. Vi
phạm quy định về hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại thẻ đánh giá
viên kỹ năng nghề quốc gia theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo sai về tiêu chuẩn,
điều kiện để được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại giấy chứng
nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo thời hạn quy
định tại quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cho người
khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia của người
khác;
b) Làm sai lệch
hoặc xác nhận sai kết quả đánh giá kỹ năng nghề.
5. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận
hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia giả mạo mà chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp
lại giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu
hủy giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối
với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 27. Vi
phạm quy định về thu, chi tài chính
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thu, chi tài
chính theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu, chi tài chính không
đúng quy định.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc công
khai các khoản thu, chi tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Buộc hoàn
trả cho người học số tiền đã thu; trường hợp không hoàn trả được thì nộp vào
ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 28. Vi
phạm quy định về chế độ thông tin, báo cáo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền
đối với hành vi chậm báo cáo định kỳ, báo cáo kết quả tuyển sinh, báo cáo công
nhận tốt nghiệp, báo cáo kết quả tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp với
một trong các mức sau đây:
a) Từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo từ 15 ngày đến
30 ngày;
b) Từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo từ 31 ngày trở
lên hoặc không báo cáo khi đã có văn bản đôn đốc.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công bố công khai
mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng dạy và học; mức học
phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ thống văn bằng,
chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở khác có đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm
tra, giám sát chất lượng đào tạo theo quy định.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc công bố công khai các thông tin theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 29. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra
viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về giáo dục
nghề nghiệp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b
Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh
tra của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Dạy nghề có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b
Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối
với việc tổ chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng theo nghề; đào tạo trình độ sơ cấp; đào tạo theo hình thức kèm nghề,
truyền nghề, tập nghề; đào tạo dưới 03 tháng; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng
nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; về hoạt động
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b
Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ
chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo
chuyên ngành, gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b
Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
5. Chánh
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề
có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng theo nghề; đào tạo trình độ sơ cấp; đào tạo theo hình thức
kèm nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo dưới 03 tháng; đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ
năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; về hoạt
động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
6. Chánh
Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo
nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo chuyên ngành, gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
7. Trường
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trực thuộc, gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b
Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
8. Chánh
Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trực thuộc, gồm:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b
Khoản này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
c) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b
Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h và i Khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt
động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo giáo dục nghề nghiệp có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 31. Thẩm
quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp
1. Những người có thẩm quyền xử phạt
quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định này.
2. Cán bộ,
công chức là thành viên đoàn thanh tra theo quyết định thanh tra của Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương, Chánh Thanh tra
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương, Tổng Cục trưởng
Tổng cục Dạy nghề, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, Chánh Thanh tra cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Cán bộ, công chức là thành viên
đoàn thanh tra theo quyết định thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra huyện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 32. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Thay thế Nghị định số
148/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực dạy nghề.
3. Sửa đổi một
số điều của Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục như sau:
a) Bãi bỏ Điểm c
Khoản 2, Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 5; Điểm c Khoản 2, Điểm c Khoản 3,
Điểm c Khoản 4 Điều 6; Khoản 2 Điều 9; Khoản 1 Điều 10; Điểm b Khoản 1 Điều 14
và Khoản 2 Điều 18;
b) Bỏ cụm từ “trường cao đẳng” tại
Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 5;
c) Bỏ cụm từ “cao đẳng” tại Khoản 3 Điều 9 và Khoản 2 Điều 10;
d) Bỏ cụm từ “trung cấp chuyên
nghiệp” tại Khoản 2 Điều 17;
đ) Bỏ cụm từ “trường trung cấp
chuyên nghiệp” tại Điểm b Khoản 4 Điều 26.
Điều 33. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dạy nghề, lĩnh vực đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề, lĩnh vực đào tạo trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp đã được ban hành hoặc đã được thi
hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử
phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số
148/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề, Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giáo dục để giải quyết.
Điều 34.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|