CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT
VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm
2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công
nghiệp.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành
vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo từng chức danh đối với từng hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.
2. Các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
bị xử phạt
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá
nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây viết tắt là cá nhân, tổ chức) thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt
theo quy định của Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật doanh nghiệp, gồm: Doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của Luật hợp tác xã, gồm: Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức được thành lập theo quy
định của Luật đầu tư, gồm: Nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại
diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
d) Tổ chức xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
đ) Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
Điều 3. Hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn
đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy
phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC,
DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ;
b) Đình chỉ có thời hạn một phần
hoặc toàn bộ hoạt động hóa chất; hoạt động sản xuất, mua bán, nhập khẩu, khảo
nghiệm hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; hoạt động cung cấp dịch vụ diệt côn
trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm; hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong hoạt động hóa chất, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Ngoài các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e,
h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả
như sau:
a) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn
luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất;
b) Buộc tái chế sản phẩm điện, điện
tử sản xuất trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng
cho phép;
c) Buộc thu hồi hóa chất sản xuất
trong nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng
chưa được phân loại;
d) Buộc thu hồi để tái chế hóa chất
nguy hiểm là hóa chất độc gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nếu còn khả năng
tái chế;
đ) Buộc chấm dứt việc đăng tải
thông tin về đơn vị đủ điều kiện sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
e) Buộc tái chế chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế còn có khả năng tái chế;
g) Buộc chấm dứt việc đăng tải
thông tin về đơn vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng
chế phẩm;
h) Buộc chấm dứt việc đăng tải
thông tin về đơn vị đủ điều kiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
i) Buộc khắc phục tình trạng không
đảm bảo an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp;
k) Buộc khắc phục tình trạng không
đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
trong xây dựng, trang bị các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ,
canh gác trong kho vật liệu nổ công nghiệp;
l) Buộc di
chuyển hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ đến kho, địa điểm theo quy định.
Điều 4. Quy định
về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực hóa chất là 50.000.000 đồng,
trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại
Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của
cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền
đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức
danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm
quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương II
VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
Mục 1. VI PHẠM
YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT
Điều 5. Vi phạm
quy định về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh
doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có bảng hiệu và đèn báo
tại lối thoát hiểm của nhà xưởng, kho chứa hóa chất.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có
thông tin thể hiện các đặc tính nguy hiểm của hóa chất theo quy định trong biển
báo nguy hiểm treo tại nhà xưởng, kho chứa hóa chất;
b) Không treo,
đặt biển báo các đặc tính nguy hiểm của hóa chất ở nơi dễ thấy trong nhà xưởng,
kho chứa hóa chất;
c) Không có bảng
nội quy về an toàn hóa chất trong nhà xưởng, kho chứa hóa chất;
d) Không treo,
đặt bảng hướng dẫn cụ thể về quy trình thao tác an toàn ở vị trí dễ thấy, dễ đọc
tại khu vực sản xuất có hóa chất nguy hiểm;
đ) Sử dụng hệ
thống chiếu sáng không đảm bảo đúng quy định, yêu cầu trong sản xuất, cất giữ
hóa chất;
e) Sử dụng hệ
thống thông gió tại nhà xưởng, kho chứa hóa chất không đáp ứng một trong các
quy chuẩn, tiêu chuẩn về hệ thống thông gió;
g) Không có hệ
thống thu lôi chống sét cho nhà xưởng, kho chứa hóa chất không nằm trong khu vực
được chống sét an toàn;
h) Không có
rãnh thu gom và thoát nước cho sàn nhà xưởng, kho chứa hóa chất.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng bồn
chứa ngoài trời không có đê bao hoặc không có các biện pháp kỹ thuật khác để
ngăn chặn hóa chất thoát ra môi trường;
b) Không thực
hiện kiểm định định kỳ đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình sử dụng.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không duy trì
các điều kiện về bảo quản an toàn hóa chất, an toàn phòng, chống cháy nổ tại
kho chứa hóa chất đối với hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh
vực công nghiệp; khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng để tồn trữ, bảo quản đối
với hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Không chứa
hóa chất trong kho để tồn trữ, bảo quản đối với hóa chất sản xuất, kinh doanh
có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; không duy trì việc tồn trữ, bảo quản
hóa chất ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng để tồn trữ, bảo quản đối
với hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4
Điều này.
Điều 6. Vi phạm
quy định về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa
chất
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản riêng bao bì
hóa chất đã qua sử dụng mà còn tiếp tục được sử dụng để bảo quản hóa chất.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vật chứa, bao bì của
hóa chất không đảm bảo kín, chắc chắn khi bốc, xếp vận chuyển.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, làm sạch
bao bì, vật chứa hóa chất đã qua sử dụng trước khi nạp hóa chất.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm
quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phân khu, sắp
xếp theo tính chất của từng loại hóa chất nguy hiểm.
2. Phạt tiền
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất an toàn về môi trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm
quy định về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi người vận chuyển không cử người
áp tải khi vận chuyển hóa chất với khối lượng lớn hơn mức quy định.
2. Mức phạt tiền
đối với hành vi thực hiện vận chuyển hóa chất nhưng người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, người áp tải, nhân viên xếp dỡ và thủ kho không
đáp ứng yêu cầu về người tham gia vận chuyển hóa chất được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị phương tiện
bảo hộ cá nhân phù hợp với hóa chất vận chuyển theo quy định hiện hành về an
toàn lao động cho người tham gia vận chuyển;
b) Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người tham gia vận
chuyển không có Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển hàng
công nghiệp nguy hiểm.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hóa chất nhưng
phương tiện chứa hóa chất mới sản xuất hoặc thuộc loại sử dụng nhiều lần không
được thử nghiệm, kiểm định trước khi đóng gói.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực
hiện yêu cầu về đóng gói hóa chất theo quy định phân loại mức đóng gói mà đã
đưa vào vận chuyển;
b) Không có
Phương án ứng cứu khẩn cấp khi vận chuyển hóa chất với khối lượng lớn hơn khối
lượng theo quy định.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất
an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều
này.
Điều 9. Vi phạm
quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng
người phụ trách về an toàn hóa chất tại cơ sở kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện hoặc hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp không phải là người có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên về
chuyên ngành hóa chất;
b) Sử dụng
Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất
hóa chất đều không có trình độ đào tạo từ đại học trở lên về chuyên ngành hóa
chất tại cơ sở sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện hoặc hóa chất
hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất,
kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Vi
phạm quy định về địa điểm kinh doanh hóa chất
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo các yêu cầu
về an toàn hóa chất, an toàn phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật tại
cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán hóa chất sản xuất, kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động kinh doanh hóa chất tại cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày
bán hóa chất từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 11. Vi
phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
1. Mức tiền
phạt đối với hành vi không tổ chức hoặc không cử người tham gia các khóa huấn
luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với đối tượng nhóm 3 được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 10 người
thuộc đối tượng nhóm 3;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 người đến
dưới 50 người thuộc đối tượng nhóm 3;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 người đến
dưới 100 người thuộc đối tượng nhóm 3;
d) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 người
đến dưới 1.000 người thuộc đối tượng nhóm 3;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 1.000 người
trở lên thuộc đối tượng nhóm 3.
2. Mức tiền
phạt đối với hành vi không tổ chức hoặc không cử người tham gia các khóa huấn
luyện an toàn hóa chất định kỳ đối với đối tượng nhóm 1, 2 được quy định như
sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 10 người
thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 10 người đến
dưới 30 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;
c) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 người đến
dưới 50 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 50 người đến
dưới 100 người thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2;
đ) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 người
trở lên thuộc đối tượng nhóm 1 hoặc nhóm 2.
3. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu
giữ đầy đủ hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định;
b) Tổ chức
huấn luyện an toàn hóa chất không đủ thời gian tối thiểu theo quy định cho các
đối tượng thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 hoặc nhóm 3.
4. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ hoặc lưu giữ
hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất không đủ thời gian quy định là 03 năm.
5. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi huấn luyện các nội dung về
an toàn hóa chất không đúng quy định với từng nhóm đối tượng.
6. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các các hành vi vi phạm
sau:
a) Sử dụng
người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên
ngành hóa chất;
b) Sử dụng người
huấn luyện an toàn hóa chất không có đủ 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn
hóa chất.
7. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy
định về kiểm tra để đánh giá kết quả huấn luyện an toàn hóa chất.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc hủy
bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động
hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5 và 6 Điều
này.
Điều 12. Vi
phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi đầy đủ các thông
tin theo quy định của pháp luật tại Sổ riêng theo dõi tiền chất công nghiệp
trong sản xuất, kinh doanh.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập Sổ riêng theo
dõi tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất công nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp quản
lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Điều 13. Vi
phạm quy định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo quản riêng bao
bì, vật chứa hóa chất đã qua sử dụng mà còn tiếp tục được sử dụng để san chiết,
đóng gói hóa chất.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi san chiết, đóng gói hóa
chất vào vật chứa, bao bì không đảm bảo kín, chắc chắn.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không kiểm
tra, làm sạch bao bì, vật chứa hóa chất đã qua sử dụng trước khi san chiết,
đóng gói hóa chất;
b) Thực hiện
san chiết, đóng gói hóa chất tại địa điểm không đảm bảo các điều kiện về phòng,
chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của
pháp luật.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất
an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm a
khoản 3 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM
VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
KHÁC
Điều 14. Vi
phạm quy định an toàn đối với hóa chất nguy hiểm
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có
bảng nội quy về an toàn hóa chất tại nơi sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm;
b) Không bố
trí hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tại nơi sử dụng,
cất giữ hóa chất nguy hiểm;
c) Không thể
hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm của hóa chất trong biểu trưng cảnh báo đối với
hóa chất nguy hiểm có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có nơi cất giữ hóa
chất nguy hiểm để sử dụng.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi
phạm quy định về lưu trữ thông tin, nhân lực, huấn luyện an toàn hóa chất trong
sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm
bảo thời gian lưu trữ các thông tin về sử dụng hóa chất tối thiểu là 03 năm, kể
từ ngày kết thúc hoạt động với hóa chất đó.
b) Không lưu
trữ đầy đủ các nội dung thông tin về sử dụng hóa chất, gồm: Tên khoa học, tên
thương mại của hóa chất; khối lượng sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, thải bỏ; mục
đích sử dụng, phân nhóm nguy hiểm theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại
và ghi nhãn hóa chất; thông tin liên quan đến sự cố hóa chất, an toàn hóa chất
tại cơ sở. Trong trường hợp cơ sở hoạt động hóa chất có nhiều chi nhánh thì dữ
liệu thông tin hóa chất phải bao gồm tất cả các thông tin có liên quan của cơ sở,
các chi nhánh.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không lưu
trữ các thông tin về hóa chất được sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác;
b) Không có
người chuyên trách về an toàn hóa chất tại cơ sở sử dụng hóa chất để sản xuất sản
phẩm, hàng hóa khác.
3. Áp dụng
quy định về hành vi vi phạm, mức phạt, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả tại Điều 11 Nghị định này để xử phạt vi phạm về huấn luyện an toàn hóa chất cho
người lao động trong cơ sở sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH
DOANH HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY
PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Vi
phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh
vực công nghiệp.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho thuê,
cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công
nghiệp;
b) Thuê, mượn,
nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực
công nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh không
đúng địa điểm, quy mô, loại hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện ghi
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp không thực hiện quy định
về cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất khi có
thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của cá nhân, tổ chức.
5. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp không thực hiện quy định
về điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất khi
thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh, thay đổi loại hình, quy mô, chủng
loại hóa chất sản xuất, kinh doanh.
6. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hoặc
tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trong thời gian bị cơ quan có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh
doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp bị
viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và khoản 6 Điều này.
Điều 17. Vi
phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất,
kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cho thuê,
cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép sản xuất, kinh doanh
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Thuê, mượn,
nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép sản xuất, kinh
doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh hóa chất
không đúng địa điểm, quy mô, loại hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định
về cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp khi có thay đổi về thông tin của cá nhân, tổ chức.
5. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định
về điều chỉnh Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp khi thay đổi về địa điểm cơ sở sản xuất, kinh
doanh, thay đổi loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh.
6. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh hóa
chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp mà không có Giấy
phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trong thời
gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng Giấy phép
sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa
làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và khoản 6 Điều này.
Điều 18. Vi
phạm quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp cho tổ chức, cá nhân mua hóa chất để
kinh doanh nhưng không đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp cho tổ chức, cá nhân mua hóa chất để
sử dụng nhưng không đảm bảo các quy định về sử dụng hóa chất nguy hiểm.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng Giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi
phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công
nghiệp
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa
làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công
nghiệp.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp nhưng không có
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đã hết thời
hạn được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất
công nghiệp vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất
công nghiệp vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất
công nghiệp vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất
công nghiệp vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa là tiền chất
công nghiệp vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công
nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất tiền chất công nghiệp nhập khẩu đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 4. VI PHẠM
HÀM LƯỢNG CHO PHÉP CỦA HÓA CHẤT ĐỘC HẠI TRONG SẢN PHẨM ĐIỆN, ĐIỆN TỬ; VI PHẠM VỀ
PHIẾU KIỂM SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT ĐỘC
Điều 20. Vi
phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện,
điện tử trong sản xuất, nhập khẩu
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ tài liệu về giới
hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố thông tin về
giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng tài liệu
về giới hạn hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản
phẩm điện, điện tử có hàm lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng
cho phép theo quy định.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái
chế sản phẩm điện, điện tử sản xuất trong nước có hàm lượng hóa chất độc hại vượt
quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này, trường hợp không tái chế được buộc tiêu hủy;
b) Buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất sản phẩm điện, điện tử nhập khẩu có hàm
lượng hóa chất độc hại vượt quá giới hạn hàm lượng cho phép đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này, trường hợp không tái xuất được buộc tiêu hủy.
Điều 21. Vi
phạm quy định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
1. Phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Phiếu kiểm
soát mua, bán hóa chất độc không có xác nhận của bên mua hoặc bên bán;
b) Không có
đầy đủ các thông tin theo quy định đối với mỗi Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất
độc: Tên hóa chất, số lượng hóa chất, mục đích sử dụng; tên, chữ ký của người
mua hoặc người bán; địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân của người đại diện bên
mua hoặc bên bán; ngày giao hàng.
2. Phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ mỗi Phiếu kiểm
soát mua, bán hóa chất độc theo quy định đối với hóa chất độc.
3. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua bán hóa chất độc không
có Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc.
Mục 5. VI PHẠM
VỀ PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU
Điều 22. Vi
phạm quy định về phân loại hóa chất
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng Hệ thống hài
hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS) từ phiên bản 2 năm 2007 trở
đi để phân loại hóa chất.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đưa hóa chất sản xuất
trong nước hoặc hóa chất nhập khẩu vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng
không thực hiện phân loại hóa chất theo quy định.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi hóa chất sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông
trên thị trường nhưng chưa được phân loại đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi
phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt
buộc của mỗi Phiếu an toàn hóa chất.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự
thật về hóa chất nguy hiểm trong Phiếu an toàn hóa chất.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp Phiếu an
toàn hóa chất cho cá nhân, tổ chức sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản
phẩm, hàng hóa khác.
4. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Phiếu an toàn
hóa chất bằng tiếng Việt cho hóa chất nguy hiểm mà đã đưa vào sử dụng, lưu
thông trên thị trường.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả;
a) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật trong Phiếu an toàn hóa chất đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi
để tái chế hóa chất nguy hiểm là hóa chất độc gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nếu
còn khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này. Trường
hợp không tái chế được thì buộc tiêu hủy.
Điều 24. Vi
phạm quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không
đính kèm hóa đơn mua, bán hóa chất hoặc Giấy báo hàng về cảng đối với trường hợp
nhập khẩu phi thương mại của đúng hóa chất nhập khẩu khi thực hiện khai báo;
b) Không
đính kèm Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin theo quy định
của hóa chất nhập khẩu khi thực hiện khai báo.
2. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khai báo thông tin về hóa
chất nhập khẩu không đúng tại Bản khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
3. Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền
từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Phạt tiền
từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian
lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu tối thiểu là 05 năm theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ bộ hồ sơ
khai báo hóa chất nhập khẩu theo quy định.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
việc nhập khẩu hóa chất từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 3 và 4 Điều này.
Mục 6. VI PHẠM
BIỆN PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 25. Vi
phạm quy định về thực hiện yêu cầu của kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất
1. Mức phạt
tiền đối với hành vi không thực hiện đúng các nội dung đề ra trong biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành, được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch
kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị công nghệ, trừ các biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước
ngày 28 tháng 12 năm 2017;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các giải
pháp phòng ngừa liên quan đến công nghệ, thiết kế, trang thiết bị phục vụ sản
xuất;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch
kiểm tra, giám sát các nguồn nguy cơ xảy ra sự cố;
d) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng,
duy trì hoạt động hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng
phó sự cố hóa chất, hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo
ra bên ngoài trong trường hợp sự cố khẩn cấp;
đ) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có trang thiết bị,
phương tiện ứng cứu sự cố hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa
chất tại khu vực sản xuất, kinh doanh và cất giữ hóa chất nguy hiểm theo biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh
doanh hóa chất xây dựng.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi không thực hiện đúng các yêu cầu đề ra trong kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt, được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch
kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị công nghệ;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các giải
pháp phòng ngừa liên quan đến công nghệ, thiết kế, trang thiết bị phục vụ sản
xuất;
c) Phạt tiền
từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kế hoạch
kiểm tra, giám sát các nguồn nguy cơ xảy ra sự cố;
d) Phạt tiền
từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức huấn luyện,
thực hành cho lực lượng ứng phó tại chỗ hoặc không tổ chức diễn tập phương án ứng
phó sự cố hóa chất hàng năm đã được xây dựng trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất đã được phê duyệt;
đ) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng,
duy trì hoạt động hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng
phó sự cố hóa chất, hệ thống báo nguy, hệ thống thông tin nội bộ và thông báo
ra bên ngoài trong trường hợp sự cố khẩn cấp;
e) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có trang thiết bị,
phương tiện ứng cứu sự cố hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa
chất tại khu vực sản xuất, kinh doanh và cất giữ hóa chất nguy hiểm theo kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu xảy ra tình trạng mất
an toàn về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này.
Điều 26. Vi
phạm quy định về khối lượng tồn trữ hóa chất nguy hiểm
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất
nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm chưa kê
khai hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được ban hành.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất
nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm không thuộc
Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn
hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày
28 tháng 12 năm 2017.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất
nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm thuộc Danh
mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng
đã kê khai trong kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tồn trữ các loại hóa chất
nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm thuộc và
không thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất chưa kê khai trong kế hoạch hoặc lưu trữ với khối lượng tồn
trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong kế hoạch được phê duyệt, trừ các kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày 28 tháng 12 năm 2017.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng
đến 03 tháng trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 27. Vi phạm
quy định về xây dựng biện pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Mức phạt
tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối. với hành vi không gửi biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và quyết định ban hành
biện pháp đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa
chất để giám sát, quản lý; xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành tại cơ sở hóa chất làm căn
cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất
trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đã xây dựng biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng không ra quyết định ban hành biện pháp
mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;
d) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn
cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất
trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
b) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng không đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng và cất
giữ hóa chất nguy hiểm mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng
đến 03 tháng trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 1, điểm b và c khoản 2 Điều này.
Mục 7. VI PHẠM
VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Điều 28. Vi
phạm quy định về nội dung báo cáo
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không báo
cáo đầy đủ các nội dung về tình hình hoạt động hóa chất theo quy định đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động hóa chất.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng về tình
hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất của đơn vị mình.
Điều 29. Vi
phạm quy định về chế độ báo cáo
Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo
cáo hàng năm theo quy định hoặc chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động
hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 8. VI PHẠM
SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG
Điều 30. Vi
phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất
Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi người lao động trực tiếp tiếp
xúc với hóa chất mà không được đào tạo, huấn luyện về an toàn hóa chất trong cơ
sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giám đốc hoặc Phó
giám đốc kỹ thuật không có trình độ đào tạo từ đại học trở lên về chuyên ngành
hóa chất hoặc sử dụng đội ngũ quản lý, kỹ thuật, điều hành không có trình độ
chuyên môn về hóa chất tại cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 và cơ sở hóa chất DOC, DOC-PSF.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF không đúng với nội
dung của văn bản cam kết.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất
DOC, DOC-PSF từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 31. Vi
phạm quy định về hoạt động sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất hóa chất
Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thuê,
cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF;
b) Thuê, mượn,
nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép sản xuất hóa chất
Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất không đúng địa
điểm, loại hóa chất ghi trong Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa phất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF mà không có Giấy
phép sản xuất theo quy định hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất hóa chất trong thời
gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi
Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm
thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; tịch
thu tang vật vi phạm hành chính là hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 và hóa chất DOC, DOC-PSF đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và
hóa chất DOC, DOC-PSF từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và 4 Điều này.
Điều 32. Vi
phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa
làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa
chất Bảng 3 nhưng không có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như
sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá
trị dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá
trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá
trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá
trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hóa chất vi phạm có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội
dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa
chất Bảng 3 đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 33. Vi phạm
quy định về khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất
Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng thời hạn
quy định đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất
DOC, DOC-PSF.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng với
thực tế sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo
đối với hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu
dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất
DOC, DOC-PSF từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 34. Vi
phạm quy định về khai báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng
2, hóa chất Bảng 3
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng thời hạn
quy định đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng với
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo
xuất khẩu, nhập khẩu đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm
chứng số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 do Tổ chức Cấm vũ khí hóa học hoặc Bộ Công Thương phối hợp cùng Cơ quan quốc
gia Việt Nam tiến hành.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 35. Vi
phạm quy định về lưu giữ thông tin, danh sách khách hàng đối với hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian
lưu giữ tối thiểu các thông tin, danh sách khách hàng của hóa chất Bảng 1 là 05
năm, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF là 02 năm theo
quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ các thông
tin, danh sách khách hàng của hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
và hóa chất DOC, DOC-PSF theo quy định.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 1,
hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC- PSF từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi
phạm quy định về thanh sát cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng
3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí
cán bộ không có thẩm quyền hoặc không am hiểu về hoạt động của cơ sở hóa chất Bảng
để làm việc với Đội Thanh sát của Tổ chức cấm vũ khí hóa học;
b) Chuẩn bị
không đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, sơ đồ, bản vẽ, sổ sách cần thiết để làm việc
với Đội Thanh sát.
2. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ hướng dẫn của Đội
hộ tống trong quá trình tiến hành thanh sát tại cơ sở.
Mục 9. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN
Điều 37. Vi
phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có người
chuyên trách về an toàn hóa chất có trình độ từ trung cấp trở lên về hóa học
làm việc toàn thời gian tại cơ sở sản xuất;
b) Không có
phòng kiểm nghiệm để kiểm nghiệm được thành phần và hàm lượng hoạt chất của chế
phẩm do cơ sở sản xuất hoặc hợp đồng thuê cơ sở kiểm nghiệm có đủ năng lực theo
quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không cập
nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất khi có một trong những
thay đổi về diện tích nhà xưởng, kho trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất
và ứng cứu sự cố hóa chất, chế phẩm và tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ hoặc
không thực hiện thủ tục công bố lại đủ điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn;
b) Sản xuất
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn mà không có phiếu tiếp nhận hồ sơ
công bố đủ điều kiện sản xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Áp dụng
quy định về hành vi vi phạm, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 5 Nghị định này để xử phạt vi phạm
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở sản xuất hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Đình chỉ
hoạt động sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc chấm
dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện sản xuất chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản
2 Điều này.
Điều 38. Vi
phạm quy định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không lưu kết quả kiểm
nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt chất của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn do cơ sở sản xuất đối với mỗi lô chế phẩm trước khi xuất xưởng bằng
thời hạn sử dụng của lô chế phẩm đó.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không lưu kết quả kiểm
nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt chất của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn do cơ sở sản xuất đối với mỗi lô chế phẩm trước khi xuất xưởng.
3. Phạt tiền
đối với hành vi đưa hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đã quá thời hạn
sử dụng vào sản xuất như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra đến dưới
05 kilôgam (hoặc lít);
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 05
kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc lít);
c) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 20
kilôgam (hoặc lít) đến dưới 100 kilôgam (hoặc lít);
d) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 100
kilôgam (hoặc lít) đến dưới 300 kilôgam (hoặc lít);
đ) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ
300 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 500 kilôgam (hoặc lít);
e) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ
500 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 1.000 kilôgam (hoặc lít);
g) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ
1.000 kilôgam (hoặc lít) trở lên.
4. Phạt tiền
đối với hành vi sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không đúng tiêu
chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra đến dưới
05 kilôgam (hoặc lít);
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 05
kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc lít);
c) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 20
kilôgam (hoặc lít) đến dưới 100 kilôgam (hoặc lít);
d) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 100
kilôgam (hoặc lít) đến dưới 300 kilôgam (hoặc lít);
đ) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ
300 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 500 kilôgam (hoặc lít);
e) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ 500
kilôgam (hoặc lít) đến dưới 1.000 kilôgam (hoặc lít);
g) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp sản xuất mỗi chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn mà tổng khối lượng thành phẩm được sản xuất ra từ
1.000 kilôgam (hoặc lít) trở lên.
5. Các hành
vi sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chưa có số đăng ký lưu hành tại
Việt Nam do Bộ Y tế cấp; sản xuất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn có chứa
hoạt chất nằm trong Danh mục hoạt chất cấm sử dụng trong chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế bị xử phạt theo quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
lĩnh vực gia dụng và y tế từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tái
chế chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế
còn có khả năng tái chế. Trong trường hợp không tái chế được thì buộc tiêu hủy
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc tiêu
hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi
phạm quy định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có
người phụ trách về an toàn hóa chất có trình độ trung cấp trở lên về hóa học;
b) Nơi bày
bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không tách biệt với nơi bày bán các loại
thực phẩm;
c) Điều kiện
bảo quản chế phẩm không đáp ứng một trong các điều kiện yêu cầu bảo quản ghi
trên nhãn chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế;
d) Trang thiết
bị sơ cấp cứu không đáp ứng yêu cầu sơ cấp cứu ghi trên nhãn chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có trang thiết bị sơ
cấp cứu theo yêu cầu ghi trên nhãn chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
và 2 Điều này.
Điều 40. Vi
phạm quy định về điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt
khuẩn bằng chế phẩm
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm chủ
cơ sở không tổ chức tập huấn cho người trực tiếp thực hiện diệt côn trùng, diệt
khuẩn về một trong các nội dung sau:
a) Cách đọc
thông tin trên nhãn hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
b) Kỹ thuật
diệt côn trùng, diệt khuẩn phù hợp với dịch vụ mà cơ sở cung cấp;
c) Sử dụng
và thải bỏ an toàn hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
d) Cập nhật
thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt
khuẩn bằng chế phẩm không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không cập
nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn
trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm khi có một trong những thay đổi về điều kiện
cung cấp dịch vụ diệt côn trùng theo quy định của pháp luật;
b) Không thực
hiện thủ tục công bố lại đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn
bằng chế phẩm;
c) Cung cấp
dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm nhưng không có Phiếu tiếp nhận
hồ sơ công bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế
phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều
này;
b) Đình chỉ
hoạt động cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc chấm
dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện cung cấp dịch vụ diệt côn
trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và
điểm a, b khoản 2 Điều này.
Điều 41. Vi
phạm quy định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ
thông tin hoặc cung cấp sai về các đặc tính nguy hiểm của hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dẫn đến việc sử dụng không đảm bảo an toàn gây hại cho sức
khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường.
2. Phạt tiền
đối với hành vi mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đã quá thời hạn sử
dụng tương tự mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định
này.
3. Các hành
vi mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chưa có sổ đăng ký lưu hành tại
Việt Nam do Bộ Y tế cấp; mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn có chứa hoạt
chất nằm trong Danh mục hoạt chất cấm sử dụng trong chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế bị xử phạt theo quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động mua bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến
06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi và tiêu hủy chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Vi
phạm quy định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Hành vi nhập
khẩu chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chưa có số đăng ký lưu hành tại Việt
Nam hoặc giấy phép nhập khẩu do Bộ Y tế cấp; nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn chứa hoạt chất nằm trong Danh mục hoạt chất cấm sử dụng
trong hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Hành vi nhập
khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn quá thời hạn sử dụng tương tự
mức phạt quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
3. Phạt tiền
đối với hành vi nhập khẩu chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không đúng với
tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận tương tự mức phạt quy định tại
khoản 4 Điều 38 Nghị định này.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn từ 03 tháng đến
06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 43. Vi
phạm quy định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ đúng hướng
dẫn sử dụng chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và
y tế ghi trên nhãn của chế phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng kèm theo chế phẩm.
2. Phạt tiền
đối với hành vi sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế hết hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại
khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu
hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 44. Vi
phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển hóa chất, chế phẩm của phương tiện vận
chuyển;
b) Không đảm
bảo yêu cầu đối với bao bì, thùng chứa hoặc công-ten-nơ trong quá trình vận
chuyển;
c) Vận chuyển
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế chung với lương thực, thực phẩm hàng giải khát, thuốc chữa bệnh và các hàng
hóa vật tư tiêu dùng khác.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế hết hạn sử dụng tương tự mức phạt quy định tại
khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc
tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 45. Vi
phạm quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về quảng cáo đối
với hóa chất hoặc chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế không đúng theo nội dung giấy xác nhận quảng cáo do Bộ Y tế cấp.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về
quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia
dụng và y tế như sau:
a) Quảng cáo
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi chưa có giấy xác nhận quảng
cáo do Bộ Y tế cấp;
b) Quảng cáo
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi chưa được cấp lại giấy xác nhận
nội dung quảng cáo khi có sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
c) Quảng cáo
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn khi giấy xác nhận nội dung quảng
cáo hết hiệu lực.
Điều 46. Vi
phạm quy định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin
trong hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn khi có một trong những thay đổi về điều kiện thực hiện khảo nghiệm
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có
người phụ trách bộ phận khảo nghiệm có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
b) Phòng khảo
nghiệm không được quản lý, vận hành theo tiêu chuẩn ISO 17025:2005 hoặc tiêu
chuẩn ISO 15189:2012 hoặc phiên bản cập nhật;
c) Hoạt động
dịch vụ thử nghiệm mà không đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp
luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không cập
nhật thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn khi có một trong những thay đổi về điều kiện thực hiện
khảo nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Không đảm
bảo duy trì điều kiện của cơ sở thực hiện khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo hồ sơ đã công bố;
c) Thực hiện
khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và
y tế nhưng không có Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khảo
nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc chấm
dứt việc đăng tải thông tin về đơn vị đủ điều kiện khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 3 Điều này.
Điều 47. Vi phạm
quy định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật thông tin
trong hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn khi có một trong những thay đổi về điều kiện thực hiện kiểm nghiệm
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau:
a) Không duy
trì, đảm bảo điều kiện của cơ sở thực hiện kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo hồ sơ đã công bố;
b) Thực hiện
kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn nhưng không công bố đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động khảo nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 48. Vi
phạm quy định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Cho thuê,
cho mượn Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành;
b) Viết
thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
lưu hành;
c) Không lưu
trữ hồ sơ bản gốc tại đơn vị đăng ký đối với trường hợp thực hiện đăng ký trực
tuyến;
d) Không
đăng ký lưu hành bổ sung cho chế phẩm khi có thay đổi quyền sở hữu, số đăng ký
lưu hành; thay đổi tên thương mại của chế phẩm; thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất,
thay đổi cơ sở sản xuất; thay đổi tên, địa chỉ liên lạc của cơ sở đăng ký, tên
cơ sở sản xuất, địa chỉ nơi sản xuất và thay đổi tác dụng, chỉ tiêu chất lượng,
phương pháp sử dụng chế phẩm.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính là Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành bị viết thêm, tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này.
Mục 10. VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 49. Vi
phạm về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo định
kỳ về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng
thời hạn quy định;
b) Báo cáo về
tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
không đúng thời hạn;
c) Báo cáo
sai lệch số liệu về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ;
d) Báo cáo
sai lệch số liệu sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ;
đ) Không chấp
hành việc kiểm tra hoặc cản trở việc kiểm tra về hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Báo cáo đột
xuất về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng thời hạn
yêu cầu;
b) Lưu trữ
không đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không báo
cáo định kỳ về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Không thực
hiện báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ;
c) Không báo
cáo trong trường hợp đột xuất về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ;
d) Không lưu
trữ hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không thực
hiện đầy đủ các nội dung về đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không thực
hiện đầy đủ các nội dung về kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Không
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên
quan đến các điều kiện an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
d) Không rà
soát, cập nhật kế hoạch ứng cứu khẩn cấp định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi
liên quan đến công tác ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không thực
hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không xây
dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính thông tin sai sự thật trong báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c,
điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 50. Vi
phạm quy định về nhân lực liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không tổ
chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
theo quy định;
b) Không xây
dựng tài liệu huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ hoặc tài liệu huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ có nội dung không đầy đủ theo quy định;
c) Lựa chọn
người huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Sử dụng
người không đủ trình độ chuyên môn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo
quy định;
b) Sử dụng
người chưa được huấn luyện, kiểm tra cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 51. Vi
phạm quy định về quản lý giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không
thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi thực
hiện các hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn theo giấy
phép;
b) Thông báo
với nội dung không đầy đủ, chính xác trước khi thực hiện các hoạt động sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn theo giấy phép:
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Mua, bán,
trao đổi, tặng, cho, mượn, cho thuê, cho mượn, cầm cố Giấy phép, Giấy chứng nhận
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Sản xuất,
vận chuyển, sử dụng vượt quá quy mô, số lượng quy định trong giấy phép, giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp vượt quá quy mô, số lượng quy định tại Thông báo sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chiếm đoạt, làm giả, tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy phép, giấy chứng nhận về quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
4. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Lợi dụng
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để buôn bán hoặc cung cấp vật liệu nổ
công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Lợi dụng
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để làm dịch vụ nổ mìn hoặc nổ mìn
không đúng địa điểm đã quy định trong Giấy phép.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4
Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính là Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội
dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này.
Điều 52. Vi
phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đóng gói vật liệu nổ công
nghiệp không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã công bố hợp chuẩn hoặc
công bố hợp quy.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Nghiên cứu,
phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp không đúng nội dung, điều kiện
quy định trong đề án nghiên cứu đã được phê duyệt;
b) Không thực
hiện kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình
sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động.
3. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không duy
trì các điều kiện bảo đảm an toàn, chất lượng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận;
b) Không thực
hiện đầy đủ thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp
luật;
c) Sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng chủng loại với giấy chứng
nhận đủ điều kiện;
d) Không thực
hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Nghiên cứu,
phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép, giao nhiệm vụ;
b) Sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ;
c) Thay đổi
về công nghệ, thiết bị, mặt bằng hoặc nhà xưởng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Không thực
hiện thử nghiệm hoặc cố tình làm sai lệch kết quả thử nghiệm vật liệu nổ công
nghiệp.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a, b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động nghiên cứu, sản xuất vật liệu nổ công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc khắc
phục tình trạng không đảm bảo an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, đánh giá vật
liệu nổ công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản
3 Điều này.
Điều 53. Vi
phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có
nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy
đối với kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Không có
biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng
cháy, chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Không xây
dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ trong kho;
d) Không có
sổ theo dõi người ra vào kho vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực;
đ) Không
ghi chép, cập nhật người ra vào kho vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực hoặc
ghi chép tình hình người ra vào kho vật liệu nổ công nghiệp trong ca trực không
đúng với thực tế.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không có
phương án bảo vệ an ninh, trật tự kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ theo quy định của pháp luật;
b) Không thực
hiện niêm phong, khóa cửa kho vật liệu nổ công nghiệp;
c) Không đủ
lực lượng bảo vệ canh gác kho vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Vi phạm
quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không thực
hiện thủ tục xuất nhập kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại kho
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Xây dựng,
trang bị thiếu hoặc trang bị không đúng quy định các loại công cụ hỗ trợ,
phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác trong kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ;
d) Không thực
hiện canh gác, bảo vệ khu vực bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Cho tổ chức,
cá nhân khác gửi vật liệu nổ công nghiệp hoặc thuê kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp nhưng không có hợp đồng bằng văn bản hoặc văn bản giao bảo quản vật liệu
nổ công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp vượt quá quy mô bảo quản theo hồ sơ thiết kế được phê
duyệt;
c) Dự trữ vật
liệu nổ công nghiệp thuộc hàng dự trữ quốc gia không đúng loại kho, địa điểm
theo quy định;
d) Không thực
hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình,
quy chuẩn kỹ thuật khi xây dựng, mở rộng, cải tạo kho vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Cố tình
làm sai lệch chứng từ xuất, nhập kho vật liệu nổ công nghiệp, hộ chiếu nổ mìn để
làm thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại địa điểm hoặc kho không đáp ứng
các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống
sét, kiểm, soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Để mất tiền
chất thuốc nổ do không bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ
trong ngày.
6. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi để mất vật liệu nổ công
nghiệp tại kho vật liệu nổ công nghiệp.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 06 tháng đến
12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khắc
phục tình trạng không đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình bảo quản vật liệu
nổ công nghiệp; trong xây dựng, trang bị các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện,
công trình bảo vệ, canh gác trong kho vật liệu nổ công nghiệp đối với hành vi
vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;
b) Buộc di
chuyển hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ đến kho, địa điểm theo quy định đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 54. Vi
phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có biển báo xác định
giới hạn khu vực bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có
biểu trưng, ký hiệu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp
luật;
b) Không tổ
chức bảo vệ canh gác khi tiến hành bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không có
hoặc không bố trí đủ người áp tải khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo
quy định của pháp luật;
b) Không có
kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, biện pháp bảo vệ an ninh trật tự theo quy định;
c) Dừng đỗ phương
tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp do sự cố nhưng không đặt biển báo sự cố
nguy hiểm theo quy định;
d) Bốc, chuyển
vật liệu nổ công nghiệp sang phương tiện khác không đúng quy định khi đang trên
đường vận chuyển;
đ) Để mất
Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; không thực hiện việc nộp lại Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp sau khi hoàn tất việc vận chuyển đúng
thời hạn theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Vận chuyển
không đúng chủng loại vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ quy định
trong Giấy phép, mệnh lệnh vận chuyển;
b) Vi phạm
quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp;
c) Sử dụng phương
tiện không đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp để vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp không đúng tuyến đường quy định trong giấy phép vận
chuyển;
b) Dừng, đỗ
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở những nơi không được phép theo
quy định của pháp luật;
c) Bốc dỡ vật
liệu nổ công nghiệp tại địa điểm chưa được cho phép theo quy định.
6. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp không có Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
7. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi để mất vật liệu nổ công
nghiệp trong quá trình vận chuyển.
Điều 55. Vi
phạm quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ký kết hợp đồng
mua, bán vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi từ chối mua lại vật liệu
nổ công nghiệp sử dụng không hết hoặc chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp hợp pháp có nhu cầu bán.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập vật liệu nổ
công nghiệp dự trữ quốc gia không đúng chủng loại, khối lượng, quy cách và chất
lượng theo quy định trong kế hoạch dự trữ quốc gia.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Xuất khẩu,
nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng chủng loại, chất
lượng, số lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ quy định trong Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Bán vật
liệu nổ công nghiệp cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không đúng chủng
loại, chất lượng, số lượng vật liệu nổ công nghiệp quy định trong Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bán vật liệu nổ công
nghiệp cho tổ chức không có giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp hoặc tổ chức có giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp đã hết hạn hoặc tổ chức đã bị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 18 tháng đến
24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và 5 Điều này;
b) Buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất tang vật vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 56. Vi
phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có chỉ huy nổ mìn
khi thực hiện nổ mìn.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Hộ chiếu
nổ mìn lập không đầy đủ nội dung; Hộ chiếu nổ mìn lập không phù hợp với quy định
tại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc phương án nổ mìn được phê
duyệt;
b) Không
canh gác bảo vệ hoặc không có ký hiệu, biển báo nguy hiểm tại giới hạn vùng
nguy hiểm khi nổ mìn;
c) Không đăng
ký, thông báo hoặc không thực hiện đúng trình tự tín hiệu báo lệnh nổ mìn và
báo yên đã đăng ký, thông báo.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Vi phạm quy
chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp;
b) Không thực
hiện giám sát ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm
trong phạm vi ảnh hưởng nổ mìn theo quy định;
c) Không thực
hiện kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm định định kỳ trong quá trình
sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không lập hộ chiếu nổ
mìn; thay đổi chủng loại vật liệu nổ công nghiệp, phương pháp điều khiển nổ hoặc
số lượng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng lớn hơn quy mô bãi nổ quy định tại giấy
phép, thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp khi thiết kế hoặc phương án nổ mìn chưa được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, cho phép khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an
ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ
khác theo quy định của pháp luật;
b)Sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp không thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản
xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
6. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp tại địa điểm không đảm bảo các điều kiện về an ninh, an
toàn;
b) Sử dụng vật
liệu nổ không có giấy phép sử dụng vật liệu nổ hoặc giấy phép dịch vụ nổ mìn hoặc
ngoài phạm vi giấy phép hoặc giấy phép đã hết hạn;
c) Không bán
lại vật liệu nổ công nghiệp còn đảm bảo chất lượng khi sử dụng không hết, không
còn nhu cầu sử dụng cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hoặc không
bán lại tiền chất thuốc nổ sử dụng không hết, không còn nhu cầu sử dụng cho tổ
chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
d) Mua vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của tổ chức, cá nhân không được phép
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Không nhập
kho số vật liệu nổ công nghiệp còn thừa sau khi kết thúc nổ mìn;
e) Để mất vật
liệu nổ công nghiệp.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 06 tháng đến
12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều
này;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 18 tháng đến
24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 57. Vi
phạm quy định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thử
định kỳ vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không lập
biên bản tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp mất phẩm chất hoặc được phép tiêu hủy
theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Không thực
hiện tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất;
b) Không
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật
an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình tiêu hủy.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này.
Chương III
THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 58. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại điểm b khoản này;
d) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, e, h,
i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e,
h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 59. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về hóa chất và
vật liệu nổ công nghiệp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại điểm b khoản này.
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh
Thanh tra Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Y tế, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy
sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Cục Hóa chất, Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Quản lý
môi trường y tế, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e,
h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e,
h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục
trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý
môi trường y tế; Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Thông tin và Truyền thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường; Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ
thực vật, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng
Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục
trưởng Cục Xuất bản, in và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục
Y tế dự phòng và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e,
h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 60. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sỹ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng;
2. Trạm, trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.500.000 đồng;
3. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng
Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn,
Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 61. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
1. Công chức
Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng
thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội
trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan,
Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng
Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều
3 Nghị định này.
Điều 62. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, đ, e, h, i
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được
quy định tại điểm b khoản này;
d) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ,
e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng
Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ,
e, h, i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 63. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ
đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên
phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều
3 Nghị định này.
4. Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, i
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 64. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ
công nghiệp.
2. Tổ trưởng
Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ
công nghiệp.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng
Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính: trong lĩnh vực hóa chất;
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất;
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng
1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 65. Phân
định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh
tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh
sát biển Việt Nam
1. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương
mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
5; khoản 1 Điều 14; Điều 21; Điều 43;
khoản 1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa
phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và 2 Điều 5; khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều
9, 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 11; Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; Điều 21; Điều 30, 31; Điều 37; khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ khoản
3, điểm a, b, c, d, đ khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều 39,
40, 41; Điều 43, 44, 48, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 4 Điều
53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản
1, 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 56 và Điều 57 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Chương II Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:
a) Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về hóa chất
đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 21 và Điều 36 Nghị định
này;
b) Chánh
Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
5, 6, 7, 8, 9, 10; khoản
1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11; Điều
12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20,
21, 22, 23, 24, 25, 26,
27, 28, 29, 30, 31; khoản
1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản
1, 2, 3 Điều 34; Điều 35, 36, 49, 50;
khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều
52; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 53; khoản 1,
2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 56 và Điều 57 Nghị định
này;
c) Chánh
Thanh tra Sở Y tế, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý môi trường y
tế, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Y tế xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27,
28, 29 Nghị định này trong lĩnh
vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng
và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm; các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 37; khoản 1, 2, điểm a, b, c,
d, đ khoản 3, điểm a, b, c, d, đ khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều
39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 và 48 Nghị định này;
d) Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hóa chất xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8,
9, 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2,
khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11; Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản
1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27,
28, 29, 30, 31; khoản
1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; Điều 33; khoản 1, 2, 3 Điều 34; Điều 35, 36 Nghị định
này; các hành vi vi phạm hành chính về kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ
công nghiệp tại điểm b, d, đ khoản 1, khoản 2, điểm b, c,
d khoản 3 Điều 49; Điều 50; điểm a
khoản 2, khoản 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 53 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 55 Nghị định này;
đ) Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính tại Điều 5; Điều
8; Điều 11; Điều 14, 15; khoản 1 Điều
30; Điều 49, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều
51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1,
2, 3, 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4
Điều 56 và Điều 57 Nghị định này;
e) Chánh
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục về bảo
vệ thực vật, thú y, thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú
y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;
g) Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành về hóa chất của Bộ Công Thương xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14, 15, 16, 17,
18; khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21, 22, 23, 24,
25, 26, 27, 28, 29, 30, 31; khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều
32; Điều 33, 34, 35 và 36 Nghị định
này;
h) Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 14, 15, 22,
23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong lĩnh vực
y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và
y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm; các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 37; khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ,
e khoản 3, điểm a, b, c, d, đ, e khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều
39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 và 48 Nghị định này;
i) Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 Nghị định này trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú
y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;
k) Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công Thương xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
49, 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản
1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 54; khoản 1,
2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 56 và Điều 57 Nghị định này;
l) Chánh
Thanh tra Bộ Công Thương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Chương II Nghị định này;
m) Chánh
Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27,
28, 29 Nghị định này trong lĩnh
vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng
và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm; các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Mục 9 Chương II Nghị định này;
n) Cục trưởng
Cục Hóa chất xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Chương II Nghị định này; các hành vi vi phạm hành chính về
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp tại điểm b, d, đ khoản 1, khoản 2, điểm
b, c, d khoản 3 Điều 49; Điều 50; điểm
a khoản 2, khoản 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 53;
Điều 55 Nghị định này;
o) Cục trưởng
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 5; Điều 8; Điều 11; Điều 14, 15; khoản 1 Điều 30 Nghị định này;
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 10
Chương II Nghị định này;
p) Chánh
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy
sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14, 15, 22, 23, 24, 25, 26, 27,
28, 29 Nghị định này trong trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến
nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;
q) Chánh thanh
tra Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục
Môi trường; Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng
Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục
trưởng Cục Xuất bản, in và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục
Y tế dự phòng và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Chương II Nghị định này theo quy định tại khoản 4
Điều 59 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
a) Chiến sỹ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31 Nghị định
này;
c) Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 5; điểm a khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 53 và khoản 1 Điều 54 Nghị định
này theo quy định tại khoản
3 Điều 60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
d) Trưởng
Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn,
Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2
Điều 5; khoản 1 Điều 6; Điều 7; khoản
1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; điểm a, b
khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 11; Điều
12; khoản 1 Điều 13; khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 1, 3 và 4 Điều 16; khoản 1 và 3 Điều
17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 và 2 Điều
20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 26; điểm a, b khoản 1 Điều 27; khoản 1 và 2 Điều
30; khoản 1 và 3 Điều 31; khoản 1 Điều
32; Điều 35, 37; khoản 1, 2 và 5 Điều
38; Điều 39, 40; khoản 1 và 3 Điều 41;
khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; khoản 1 Điều 45; điểm a, b, đ khoản 1, khoản
2 và 3 Điều 49; khoản 1 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 và 2 Điều 53; khoản
1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55; khoản 1 và 2 Điều 56;
khoản 1 và 2 Điều 57 Nghị định này theo quy định tại khoản 4 Điều 60
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Giám đốc
Công an cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 5, 6, 7, 8, 9,
10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6, 7
Điều 11; Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 Điều 19; Điều 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; Điều 26, 27, 30, 31; khoản
1 Điều 32; Điều 35, 37; khoản 1, 2 và
5 Điều 38; Điều 39, 40; khoản 1 và 3
Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44,
45, 48; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2, 3,
4 và 5 Điều 49; Điều 50; khoản 1, 2
và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 56 và Điều 57 Nghị định này;
e) Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12, 13,
14, 15, 16, 17, 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20;
Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều 23; Điều 26, 27, 30, 31; khoản
1 Điều 32; 35, 37; khoản 1, 2 và 5 Điều
38; Điều 39, 40; khoản 1 và 3 Điều 41;
khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44, 45, 48; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2, 3, 4,
5 Điều 49; Điều 50, 51, 52, 53; khoản 1, 2, 3, 5 Điều 55; Điều 56, 57 Nghị định
này theo quy định tại khoản
6 Điều 60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
4. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
a) Đội trưởng
thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
1 Điều 24 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
b) Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội
trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải
quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; khoản 4 Điều 20; khoản 1, 2, 5, 6 Điều 24; khoản 1 và điểm a,
b khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
c) Cục trưởng
Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 19; khoản 4 Điều 20; Điều 24; Điều 32;
Điều 42; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định này;
d) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 19; khoản 4 Điều 20; khoản
1, 2, 5, 6 Điều 24; Điều 32; khoản 1 Điều 42; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định này.
5. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
a) Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1, 2 Điều 8; Điều 12; khoản 1, điểm b
khoản 3 Điều 13; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và 6 Điều
16; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và 6 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều
21, 22, 23; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 3 Điều 37; khoản 5 Điều
38; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều
42; khoản 2 Điều 43; Điều 44, 45, 48; khoản
1 Điều 52; khoản 1 và 2 Điều 53; khoản 1, 2 và 3 Điều 54;
khoản 1 và 2 Điều 55 Nghị định này;
c) Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều
5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20, 21,
22, 23, 30, 31, 32,
37; khoản 3, 4 và 5 Điều 38; Điều 39,
41, 42, 43, 44, 45, 48; điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51, khoản
1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
53; khoản 1,2,3,4 và 5 Điều 54; khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 55 Nghị định này;
d) Cục trưởng
Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20, 21,
22, 23, 30, 31, 32,
37; khoản 3, 4 và 5 Điều 38; Điều 39,
41, 42, 43, 44, 45, 48; điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51, khoản
1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
53; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 55 Nghị định này;
đ) Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 5, 6, 7, 8,
10, 12, 13,16, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23, 30, 31, 32, 37; khoản
3, 4 và 5 Điều 38; Điều 39, 41, 42,
43, 44, 45, 48; điểm a và b khoản 2,
khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 51; khoản 1 và điểm a, c, d
khoản 3 Điều 52; Điều 53, 54 và 55 Nghị định này.
6. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
a) Chiến sĩ
Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;
b) Trạm trưởng,
Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 42; khoản 1 Điều
54 Nghị định này;
c) Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên
phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 8; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản
1 Điều 19; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản
1 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1
Điều 42; Điều 44; khoản 1 Điều 51; khoản
1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55 Nghị định này;
d) Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 8, 16, 17; khoản 1 Điều
19; Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều 23; Điều
31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42;
Điều 44, 51, 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55
Nghị định này.
7. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
a) Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 42 Nghị định này;
b) Tổ trưởng
Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1
Điều 31; khoản 1 Điều 42; khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56 Nghị định này;
c) Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều
8; khoản 1 và 2 Điều 12; khoản 1 Điều
16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều
41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; khoản
1, 2 và 3 Điều 54; khoản 1 và 2 Điều 56 Nghị định này;
d) Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều
12; khoản 1 Điều 13; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều
15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều
17; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19; khoản
1 và 2 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31;
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 32; khoản
1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43, 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 54;
khoản 2 Điều 55; khoản 1 và 2 Điều 56 Nghị
định này;
đ) Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều 8, 12; khoản 1 và 2
Điều 13; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 15; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16; khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 17; Điều 18; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19;
khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1
và 3 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42: Điều 43, 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 54; khoản 2 và 3 Điều 55; khoản
1, 2 và 3 Điều 56 Nghị định này;
e) Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 8, 12, 13; khoản 1, điểm a khoản 2,
khoản 3 Điều 15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản
1 và 4 Điều 17; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản
1 Điều 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều
43, 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản
1 và 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2 và 3 Điều
56 Nghị định này;
g) Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 8, 12, 13, 15; khoản
1, 3, 4 và 5 Điều 16; khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 17; Điều 19, 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23;
khoản 1 và 3 Điều 31; Điều 32, 39; khoản 1 và 3 Điều 41; Điều 42, 43, 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1, điểm
b, c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 51; Điều 54; khoản 2, 3 và 4 Điều 55; Điều 56 Nghị định
này.
Điều 66. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại các Điều 58, 59, 60, 61, 62, 63 và Điều
64 của Nghị định này.
2. Người thuộc lực lượng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan được quy định tại các Điều 60, 63 và Điều 64 Nghị định này;
công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 67. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp xảy ra trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải
quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu
lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này
không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối
với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm nghị
định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật xử
lý vi phạm hành chính, Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất,
phân bón và vật liệu nổ công nghiệp và Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08
tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP.
Điều 68. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp;
Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP.
Điều 69.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|