Nghị định 574-TTg năm 1957 ban hành bản Điều lệ tạm thời về cấp phát kiến thiết cơ bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị định 574-TTg năm 1957 ban hành bản Điều lệ tạm thời về cấp phát kiến thiết cơ bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 574-TTg | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 26/11/1957 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 04/12/1957 | Số công báo: | 51-51 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 574-TTg |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: | 26/11/1957 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 04/12/1957 |
Số công báo: | 51-51 |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH PHỦ |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 574-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 1957 |
BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ CẤP PHÁT KIẾN THIẾT CƠ BẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Để đảm bảo cung cấp kịp thời vốn kiến thiết cơ bản, theo dõi việc sử dụng vốn đó được hợp lý, đôn đốc các ngành kiến thiết cơ bản hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch Nhà nước quy định, đồng thời thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, hạ thấp giá thành công trình, tiết kiệm vốn cho Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành bản Điều lệ tạm thời về cấp phát kiến thiết cơ bản kèm theo nghị định này.
Điều 2. Ông Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
Điều 1. Nay đặt bản Điều lệ tạm thời về cấp phát kiến thiết cơ bản nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời vốn kiến thiết cơ bản, theo dõi việc sử dụng vốn đó được hợp lý, đôn đốc các ngành kiến thiết cơ bản hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch Nhà nước quy định, đồng thời thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, hạ thấp giá thành công trình, tiết kiệm vốn cho Nhà nước.
Điều 2. Tất cả công tác kiến thiết cơ bản của xí nghiệp quốc doanh và của các đơn vị sự nghiệp đã được ghi trong kế hoạch kinh tế quốc dân đều do Ngân hàng kiến thiết Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng kiến thiết) chiếu theo điều lệ này để cấp phát.
Điều 3. Tất cả những khoản thu chi tài vụ của các đơn vị kiến thiết, xí nghiệp kiến trúc, lắp máy, cơ quan khảo sát thiết kế, khảo sát địa chất, đều do Ngân hàng kiến thiết làm kết toán.
Điều 4. Vốn kiến thiết cơ bản do Bộ Tài chính cấp làm nhiều lần cho Ngân hàng kiến thiết trung ương. Số vốn ấy sẽ gửi vào tài khoản riêng ở Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Khi gửi vào không tính lãi, cũng như khi chuyển tiền thì không chịu thủ tục phí cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Trường hợp xí nghiệp dùng tiền vốn tự có để xây dựng những công trình kiến thiết cơ bản đã được ghi vào kế hoạch kinh tế quốc dân, thì tiền vốn đó cũng giao cho Ngân hàng kiến thiết quản lý.
Điều 5. Tài liệu làm căn cứ cấp phát gồm có:
1) Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm.
2) Bản sao giấy chứng nhận phê chuẩn thiết kế và bản chính thứ hai về dự toán kiến thiết cơ bản (gọi tắt là dự toán kiến thiết).
3) Kế hoạch cấp phát kiến thiết cơ bản hàng quý (gọi tắt là kế hoạch cấp phát) (mẫu số 1 kèm).
Điều 6. Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm của các Bộ và của các cơ quan trực thuộc Thủ tướng phủ (gọi tắt là Bộ chủ quản) sau khi Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn sẽ sao gửi một bản cho Ngân hàng kiến thiết trung ương.
Kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm của các đơn vị kiến thiết sau khi được Bộ chủ quản duyệt y. Bộ chủ quản sẽ sao gửi một bản cho Ngân hàng kiến thiết trung ương dễ đối chiếu. Nếu tổng số vốn đầu tư của các đơn vị kiến thiết không quá tổng số đã được Nhà nước phê chuẩn cho Bộ đó, thì Ngân hàng kiến thiết trung ương sẽ chuyển các kế hoạch đó cho các Chi hàng kiến thiết (gọi tắt là Chi hàng).
Điều 7. Đơn vị kiến thiết phải đưa bản chính thứ hai về dự toán kiến thiết đã được Bộ chủ quản (hoặc Ủy ban Kế hoạch Nhà nước) duyệt y cho Chi hàng. Chi hàng sẽ phối hợp với đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy để thẩm tra. Khi thẩm tra phải căn cứ vào các loại định mức (về sử dụng nhân công và vật liệu), căn cứ vào giá cả của vật liệu và thiết bị, tiền lương, phí tổn gián tiếp, tiêu chuẩn tiền lãi và giá xây dựng đơn vị công trình v.v… đã được Nhà nước hoặc Bộ chủ quản quy định.
Trường hợp Nhà nước và Bộ chủ quản chưa ban hành các định mức về sử dụng nhân công và vật liệu thì đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy có thể thỏa thuận với nhau mà tạm đặt ra định mức để làm dự toán.
Khi thẩm tra dự toán, nếu thấy giá dự toán cao hoặc thấp so với mức đã quy định, thì phải bàn bạc để điều chỉnh lại cho sát. Trường hợp hai bên không thống nhất ý kiến với nhau được thì Chi hàng tạm cấp phát theo dự toán cũ, đồng thời hai bên cũng báo cáo tình hình cụ thể với Bộ Tài chính và Bộ chủ quản nghiên cứu giải quyết.
Khi thẩm tra dự toán kiến thiết, Chi hàng cùng bàn bạc với đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy để lấy phần giá trị bớt được ở hạng mục này bù cho số phải tăng thêm ở hạng mục khác; nhưng trong phạm vi dự toán kiến thiết của đơn vị, tổng số phần phải tăng thêm không được vượt quá tổng số phần giảm bớt.
Sau khi thẩm tra và lấy bớt phần được bù cho phần phải tăng thêm, nếu còn thừa hoặc còn thiếu, đơn vị kiến thiết đều phải báo cáo lên Bộ chủ quản. Bộ chủ quản sẽ lấy nơi thừa bù nơi thiếu, điều chỉnh trong phạm vi kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm của toàn ngành đã được Nhà nước phê chuẩn.
Nếu Bộ chủ quản thấy cần tăng thêm dự toán của toàn ngành thì phải báo cáo với Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính cùng nghiên cứu và đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khi dự toán kiến thiết đã lập xong, nhưng chưa được phê chuẩn, Chi hàng kiến thiết có thể thẩm tra trước bản dự thảo dự toán.
Nếu không thể lập được dự toán thì đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy sẽ phối hợp với nhau lập “bảng phân tích nhân công, nguyên vật liệu” đưa lên Bộ chủ quản phê chuẩn để thay cho dự toán kiến thiết. Chi hàng sẽ thẩm tra bảng phân tích nhân công, nguyên vật liệu. Phương pháp lập và duyệt bảng phân tích nhân công, nguyên vật liệu sẽ căn cứ theo quy định của Bộ chủ quản.
Điều 8. Kế hoạch cấp phát do Bộ chủ quản lập theo từng quý và gửi Bộ Tài chính xét duyệt trước khi bắt đầu mỗi quý, Bộ Tài chính xét duyệt xong sẽ lần lượt gửi kế hoạch cấp phát cho Bộ chủ quản và Ngân hàng kiến thiết trung ương. Bộ chủ quản sẽ căn cứ vào kế hoạch cấp phát đã được xét duyệt để làm giấy báo hạn mức cấp phát kiến thiết cơ bản theo từng đơn vị kiến thiết (gọi tắt là giấy báo hạn mức cấp phát, mẫu số 2 kèm) và làm thành 4 bản gửi cho Ngân hàng kiến thiết trung ương thẩm xét. Nếu tổng số hạn mức cấp phát của các đơn vị kiến thiết không qua kế hoạch cấp phát đã được duyệt y thì Ngân hàng kiến thiết trung ương sẽ ký nhận vào giấy báo hạn mức, giữ lại một bản, gửi cho Chi hàng một bản, trả lại Bộ chủ quản 2 bản (1 bản Bộ chủ quản sẽ gửi cho đơn vị kiến thiết). Nếu tổng số hạn mức cấp phát vượt quá kế hoạch cấp phát đã được duyệt y thì Ngân hàng kiến thiết trung ương sẽ đề nghị Bộ chủ quản điều chỉnh lại giấy báo hạn mức của những đơn vị về phần vượt quá kế hoạch đã được duyệt. Trong khi chờ đợi điều chỉnh, Ngân hàng kiến thiết trung ương có thể chỉ thị cho Chi hàng tạm thời cấp phát trong phạm vi kế hoạch đã duyệt để khỏi trở ngại cho việc xây dựng.
Điều 9. Trường hợp kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán kiến thiết chưa được phê chuẩn, Chi hàng sẽ tạm cấp theo dự thảo kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự thảo dự toán kiến thiết đã được Ủy ban Kế hoạch Nhà nước hay Bộ chủ quản thẩm xét đồng ý. Đơn vị kiến thiết sẽ gửi cho Chi hàng dự thảo kế hoạch kiến thiết cơ bản và dự thảo dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền xét đồng ý, kèm theo bản sao giấy thẩm xét đó.
Trường hợp dự thảo kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm, và dự thảo dự toán chưa được các cơ quan có thẩm quyền thẩm xét đồng ý, nhưng cần chuẩn bị gấp công trường để khởi công, thì đơn vị kiến thiết phải báo cáo lên Bộ chủ quản hay Ủy ban kế hoạch Nhà nước để xin cấp giấy phê chuẩn làm công trình. Khi được cấp giấy phép rồi, đơn vị kiến thiết sẽ gửi cho Chi hàng giấy phê chuẩn làm công trình trong đó có ghi rõ tên của từng hạng mục công trình, tính chất công trình, thời gian khởi công và hoàn thành, số tiền phí tổn của mỗi hạng mục.
Ngân hàng kiến thiết sẽ dựa vào những giấy tờ nói trên và dựa vào hạn mức cấp phát để cấp những khoản sau đây:
1) Những khoản chuẩn bị công trường:
a) Khoản để mua vật liệu trong nước cho công trình cho thầu trước khi khởi công;
b) Khoản để mua thiết bị, máy móc, vật liệu nước ngoài của đơn vị kiến thiết;
c) Khoản để mua vật liệu trong nước cho công trình tự lam trước khi khởi công;
d) Các khoản về khảo sát thiết kế, khảo sát địa chất và các khoản kiến thiết cơ bản khác.
2) Các khoản phí tổn xây dựng công trình khi công trình đã khởi công.
Sau khi kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán kiến thiết hoặc bảng phân tích nhân công, nguyên vật liệu đã được phê chuẩn, Chi hàng phải căn cứ vào giấy tờ chính thức đó để cấp phát.
Trường hợp kế hoạch cấp phát hàng quý (tức là hạn mức cấp phát) chưa được phê chuẩn và chưa gửi xuống thì các Chi hàng không được cấp bất cứ một khoản nào.
Điều 10. Nếu có thay đổi về nội dung của các văn kiện làm căn cứ cấp phát thì các ngành có liên quan báo cho Ngân hàng kiến thiết trung ương và các Chi hàng biết.
CẤP PHÁT CHO CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC LẮP MÁY CHO THẦU
Điều 11. Đối với công trình kiến trúc, lắp máy cho thầu, đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy phải căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán kiến thiết để ký hợp đồng thầu khoán hàng năm cho toàn bộ công trình cho thầu trong cả năm:
- Trường hợp dự toán kiến thiết chưa được phê chuẩn toàn bộ thì có thể căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán hạng mục công trình đã được phê chuẩn để ký hợp đồng từng hạng mục công trình.
- Trường hợp kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm chưa được phê chuẩn, thì có thể căn cứ vào bản dự thảo kế hoạch (hay giấy phê chuẩn làm công trình) và dự toán hạng mục công trình đã được Ủy ban Kế hoạch Nhà nước hay Bộ chủ quản thẩm xét đồng ý để ký hợp đồng từng hạng mục công trình.
- Trường hợp dự toán hạng mục công trình cũng chưa được phê chuẩn, có thể căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và bảng phân tích nhân công, nguyên vật liệu để ký hợp đồng từng hạng mục công trình.
Nếu bảng phân tích nhân công, nguyên vật liệu cũng chưa được phê chuẩn, do đó hợp đồng hạng mục công trình không ký được, thì căn cứ vào giấy phê chuẩn làm công trình để ký giấy giao kèo làm công trình và bắt đầu khởi công.
Nhưng sau khi kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán kiến thiết đã được phê chuẩn, vẫn phải ký hợp đồng thầu khoán hàng năm.
Điều 12. Đơn vị kiến thiết phải gửi văn bản chính thứ hai của hợp đồng thầu khoán hoặc giấy giao kèo làm công trình cho Chi hàng để làm tài liệu căn cứ cấp phát.
Chi hàng sẽ thẩm tra hợp đồng thầu khoán theo quy định sau đây:
1) Tên, hạng mục công trình phải phù hợp với dự toán kiến thiết.
2) Giá trị công trình không được quá kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm.
3) Phương pháp cấp tiền phải phù hợp với điều lệ này. Nếu Chi hàng xét thấy không phù hợp với những điều đã quy định thì sẽ gửi trả cho đơn vị kiến thiết sửa lại. Trong khi đó, có thể tạm cấp theo kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm và dự toán kiến thiết hay bảng phân tích nhân công, nguyên vật liệu hoặc giấy phê chuẩn làm công trình.
Điều 13. Đơn vị kiến thiết chịu trách nhiệm quản lý các khoản cấp phát kiến thiết cơ bản, bảo đảm đưa kịp thời hồ sơ thiết kế và dự toán thiết kế cho xí nghiệp kiến trúc lắp máy, kiểm tra, theo dõi chất lượng và mức tiến triển của công trình, kiểm nhận công trình làm xong theo quy định của hợp đồng thầu khoán, kịp thời kết toán với xí nghiệp kiến trúc, lắp máy.
Xí nghiệp kiến trúc, lắp máy căn cứ vào hồ sơ thiết kế và dự toán kiến thiết đã được phê chuẩn, chịu trách nhiệm hoàn thành công trình theo quy định của hợp đồng thầu khoán hay giấy giao kèo làm công trình.
Nếu xí nghiệp nhận thầu toàn bộ công trình chia cho các xí nghiệp kiến trúc, lắp máy khác thầu lại một phần công trình thì cũng vẫn phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về phần công trình cho thầu lại.
Chi hàng có nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc lắp máy thực hiện hợp đồng.
Điều 14. Đơn vị kiến thiết phải cấp phát khoản tạm ứng cho xí nghiệp kiến trúc, lắp máy theo hợp đồng thầu khoán hàng năm để mua nguyên vật liệu xây dựng. Nếu đơn vị kiến thiết cung cấp vật liệu cho xí nghiệp kiến trúc, lắp máy thì tính giá trị của vật liệu ấy vào khoản tạm ứng.
Khoản tạm ứng để mua vật liệu trong nước sẽ do đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy tính toán cụ thể, nhưng mức cao nhất không được quá 50% tổng giá trị vật liệu trong nước cần thiết cho công trình làm trong năm đó. Nếu cần tạm ứng qua tỷ lệ 50% nói trên thì phải báo cáo lên Bộ chủ quản và Bộ Tài chính xét.
Vật liệu nước ngoài sẽ do đơn vị kiến thiết trả tiền sau khi hàng tới, rồi chuyển giao cho xí nghiệp kiến trúc, lắp máy theo nguyên giá (gồm có giá nguyên vật liệu và cước phí vận chuyển v.v…) coi như một khoản tạm ứng.
Để cho xí nghiệp kiến trúc, lắp máy chuẩn bị làm công trình dễ dàng, trước khi ký hợp đồng thầu khoán hàng năm, đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy có thể căn cứ vào giấy phê chuẩn làm công trình để ký giao kèo về khoản tạm ứng, trong đó có ghi rõ tên hạng mục công trình, giá trị tạm tính của công trình cho thầu trong năm, số tiền tạm ứng, ngày dự định ký hợp đồng, ngày khởi công và thời hạn xây dựng. Đơn vị kiến thiết phải gửi giấy giao kèo này cho Chi hàng để thẩm tra. Nếu thấy đúng, Chi hàng sẽ cấp phát khoản tạm ứng.
Khi giá công trình đã được quy định trong hợp đồng thầu khoán hàng năm hay giấy giao kèo làm công trình thì hai bên cần thương lượng sửa lại và điều chỉnh lại khoản tạm ứng.
Điều 15. Khoản tạm ứng sẽ được trừ dần. Cách trừ dần phải ghi rõ trong hợp đồng thầu khoản theo quy định sau đây:
1) Trường hợp công trình hoàn thành trong năm, thì chậm nhất là phải bắt đầu trừ dần từ khi “giá trị vật liệu trong nước cần cho phần công trình còn phải làm trong năm đó ngang với số tạm ứng”. Lúc đơn vị kiến thiết trả các khoản phí tổn xây dựng công trình cuối 10 ngày hay cuối tháng thì sẽ căn cứ vào tỷ lệ vật liệu trong tổng giá trị của hợp đồng để trừ dần. Trước khi công trình làm xong sẽ trừ hết toàn bộ.
2) Trường hợp công trình làm từ năm này sang năm khác thì trong những năm đầu có thể không trừ khoản tạm ứng hoặc trừ ít. Từ năm thứ hai sẽ tùy nhu cầu về vật liệu mà tính lại khoản tạm ứng cho năm đó, thừa thì thu hồi bớt, thiếu thì bù thêm, và sẽ trừ hết trong năm làm xong công trình theo thể thức đã quy định ở trên.
Điều 16. Những công trình nào mà thời gian xây dựng dưới 3 tháng thì chỉ kết toán một lần: 45 ngày sau khi làm xong và kiểm nhận những hạng mục công trình đó; đơn vị kiến thiết cùng với xí nghiệp kiến trúc, lắp máy sẽ căn cứ vào dự toán đã được sửa chữa theo biểu đồ thi công để kết toán giá xây dựng công trình.
- Chi hàng sẽ căn cứ vào biên lai giá xây dựng công trình (mẫu số 3 kèm) của xí nghiệp kiến trúc, lắp máy xuất trình, đã được đơn vị kiến thiết ký nhận và giấy kiểm nhận giao trả công trình kiến trúc (mẫu số 4 kèm) để thẩm xét và cấp phát.
- Trước khi xây dựng xong hạng mục công trình, cuối mỗi tuần ký 10 ngày hay cuối mỗi tháng, xí nghiệp kiến trúc, lắp máy căn cứ vào giá xây dựng công trình đã làm xong trong 10 ngày qua ghi theo thống kê cấp độ hoặc theo con số ước lượng, để làm biên lai tạm chi (mẫu số 5 kèm).
- Sau khi đơn vị kiến thiết đã ký nhận vào giấy biên lai tạm chi thì xí nghiệp kiến trúc, lắp máy sẽ đưa đến Chi hàng để lĩnh khoản tạm chi. Nhưng trước khi làm xong công trình, tổng số các khoản tạm chi và các khoản tạm ứng không được quá 95% giá dự toán xây dựng công trình kiến trúc đó.
Khi kết toán giá xây dựng công trình phải trừ hết toàn bộ khoản tạm ứng và những khoản tạm chi
Điều 17. Đối với những công trình kiến thiết mà thời gian xây dựng trên 3 tháng thì phải kết toán hàng tháng.
Cuối mỗi tháng, đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy sẽ căn cứ vào khối lượng công trình đã làm xong trong tháng và đã được 2 bên kiểm nhận để làm báo cáo hàng tháng về phần công trình đã làm xong (mẫu số 6 kèm). Báo cáo ấy sẽ gửi kèm chứng từ “giá xây dựng công trình” cho Chi hàng thẩm xét và cấp phát.
Trong tháng, cuối mỗi tuần ký 10 ngày, xí nghiệp kiến trúc, lắp máy căn cứ vào giá xây dựng công trình đã hoàn thành để làm biên lai tạm chi. Sau khi được đơn vị kiến thiết ký nhận, sẽ cầm biên lai ấy đến Chi hàng để nhận khoản tạm chi “giá xây dựng công trình”. Khi kết toán cuối tháng sẽ khấu trừ khoản tạm chi trong hai tuần ký 10 ngày đầu tháng.
Trong hạn 45 ngày sau khi làm xong và hai bên đã kiểm nhận toàn bộ công trình, đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy, phải căn cứ vào dự toán đã được sửa chữa theo biểu đồ thi công để làm kết toán cuối cùng. Chi hàng sẽ căn cứ vào biên lai giá xây dựng công trình và giấy kiểm nhận giao trả công trình kiến trúc để thẩm xét và cấp phát. Khi cấp phát sẽ trừ tất cả các khoản trước kia đã tạm cấp.
Điều 18. Đối với những công trình lắp máy cho thầu, Chi hàng sẽ căn cứ vào Hợp đồng thầu khoản để cấp phát theo thực tế. Nhưng trước khi làm xong toàn bộ công trình, tổng số các khoản cấp phát không được quá 95% tổng giá trị của công trình lắp máy.
Sau khi làm xong toàn bộ công trình và đã được hai bên kiểm nhận, xí nghiệp lắp máy làm biên lai về giá lắp, đặt máy đưa cho đơn vị kiến thiết ký nhận. Chi hàng căn cứ vào đó mà cấp phát và kết toán.
Điều 19. Chi hàng phải căn cứ theo biểu đồ thi công để cấp phát theo khối lượng công trình làm xong; nếu khối lượng công trình thực tế nhiều hơn biểu đồ thi công, thì không cấp phát phần nhiều hơn, nếu ít hơn, thì sẽ cấp phát theo khối lượng công trình thực tế.
- Trong quá trình xây dựng, nếu xí nghiệp kiến trúc, lắp máy nhận thấy trong biểu đồ thi công hay dự toán có bỏ sót từng bộ phận công trình hoặc có tính nhầm, do đó cần thay đổi giá trị dự toán cũ, thì phải báo cáo kịp thời cho đơn vị kiến thiết biết. Đơn vị kiến thiết phải điều chỉnh trong phạm vi dự toán của hạng mục công trình, đồng thời cùng với xí nghiệp kiến trúc, lắp máy ký giấy thay đổi công trình đưa cho Chi hàng làm căn cứ cấp phát.
- Trường hợp thay đổi nhiều phải chi quá dự toán công trình, đơn vị kiến thiết phải báo cáo lên cơ quan để thẩm quyền phê chuẩn, thì Chi hàng mới cấp phát.
Điều 20. Đối với những công trình kiến trúc cho thầu, nếu gặp khó khăn trong việc kết toán theo khối lượng công trình thì Chi hàng có thể tạm thời căn cứ vào điều 21 (chương IV) để cấp phát theo thực tế.
CẤP PHÁT CHO CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC, LẮP MÁY TỰ LÀM, KHẢO SÁT THIẾT KẾ, KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT:
Điều 21. Đối với những công trình kiến trúc lắp máy do đơn vị kiến thiết tự làm lấy, Chi hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm, dự toán kiến thiết, bản phân tích nhân công, nguyên vật liệu, hay giấy phê chuẩn làm công trình để cấp phát theo thực tế của từng hạng mục phí tổn (thiết bị, vật liệu, tiền lương, phí tổn lặt vặt v.v…).
Điều 22. Chi hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch hàng quý về khảo sát thiết kế và khảo sát địa chất để cấp phát theo thực tế cho cơ quan khảo sát thiết kế và khảo sát địa chất. Vì địa điểm công tác của các đoàn khảo sát địa chất thường thay đổi nên cơ quan khảo sát địa chất có thể lĩnh khoản ứng trước ở Chi hàng. Chi hàng và đoàn khảo sát sẽ tùy trường hợp cụ thể mà quy định rõ thời hạn kết toán. Nếu không kết toán đúng hạn đã quy định, thì Chi hàng không ứng trước khoản khác.
Điều 23. Khi đơn vị kiến thiết mua thiết bị, khí cụ, dụng cụ ở trong nước, Chi hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm, hay số luợng ghi trong dự toán kiến thiết để cấp phát theo giá thực tế. Nếu kế hoạch, dự toán chưa đuợc phê chuẩn, có thể tạm căn cứ vào bảng chi tiết thiết bị (gồm có khí cụ, dụng cụ) đã được Bộ chủ quản phê chuẩn để cấp phát.
Điều 24. Khí Bộ chủ quản đặt mua thiết bị, vật liệu của nước ngoài cho các đơn vị kiến thiết (kể cả hàng viện trợ), thì Ngân hàng kiến thiết trung ương làm kết toán. Bộ chủ quản sẽ gửi cho cơ quan này giấy báo trả tiền đã được cơ quan bán hàng (thuộc Bộ Thương nghiệp) ký nhận và các chứng từ có liên quan khác để cấp phát. Sau khi Bộ chủ quản giao thiết bị, vật liệu cho đơn vị kiến thiết, giữa các cơ quan hữu quan phải làm các thủ tục cần thiết để chuyển hạn mức và chứng từ kết toán đến Chi hàng phụ trách cấp phát cho đơn vị kiến thiết.
Điều 25. Đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy mua vật liệu thì Chi hàng căn cứ vào giá thực tế để cấp phát.
Điều 26. Khi đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy phát tiền lương, Chi hàng sẽ cấp phát theo thực tế trong phạm vi tổng số tiền lương đã ghi trong kế hoạch lao động, tiền lương hàng năm. Nếu cần quá tổng số tiền lương đã ghi trong kế hoạch hàng năm thì trước khi phát lương, đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy phải báo cáo lên Bộ chủ quản phê chuẩn. Giấy phê chuẩn sẽ gửi cho Chi hàng.
- Đối với những đơn vị không có kế hoạch lao động, tiền lương thì chi hàng có thể cấp phát theo thực tế trong phạm vi tổng số vốn quy định trong giấy phê chuẩn làm công trình của Bộ chủ quản.
Điều 27. Đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy cần phải cố gắng giảm bớt phí tổn quản lý hành chính, giữ đúng biên chế nhân viên quản lý hành chính, Chi hàng cấp trả tiền phí tổn quản lý hành chính hành chính theo nhu cầu đã được phê chuẩn và chịu trách nhiệm theo dõi chặt chẽ tình hình chi tiêu.
Điều 28. Khi đơn vị kiến thiết thực hiện những công trình kiến thiết cơ bản linh tinh khác, Chi hàng sẽ cấp phát theo thực tế trong phạm vi kế hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm.
Điều 29. Khi một xí nghiệp vừa sản xuất vừa kiến thiết cơ bản, thì sự giao dịch và cung cấp những thứ cần dùng cho nhau giữa hai bộ phận kiến thiết và sản xuất (điện, nước và vận chuyển trong xưởng, v.v…) sẽ làm kết toán theo từng thời kỳ ở Chi hàng.
Điều 30. Khi đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy dùng tiền, phải làm phiếu chi và gửi cùng với những chứng từ có liên quan (hợp đồng, hóa đơn, v.v…) cho Chi hàng dễ thẩm xét và cấp phát theo thực tế (thẩm xét xong thì trả lại ngay những chứng từ cần thiết). Nếu không thể gửi trước được các chứng từ cùng với phiếu chi, Chi hàng có thể cấp phát rồi kiểm tra có trọng điểm sau.
Khi cần dùng những số tiền nhỏ để chi tiêu những khoản linh tinh, Chi hàng có thể ứng trước cho đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy. Các đơn vị này phải làm bảng thống kê chi tiêu cụ thể (không kèm theo chứng từ) đưa cho Chi hàng làm kết toán từng thời kỳ một.
Điều 31. Chi hàng có nhiệm vụ kiểm tra các đơn vị kiến thiết, xí nghiệp kiến trúc, lắp máy, cơ quan khảo sát thiết kế và khảo sát địa chất về các mặt sau đây:
a) Kiểm tra tình hình hoàn thành kế hoạch kiến thiết cơ bản và tình hình sử dụng tài sản cố định mới tăng thêm.
b) Kiểm tra tình hình chấp hành các chế độ về hợp đồng, dự toán, kết toán, quyết toán.
c) Kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch hạ giá thành công trình.
d) Kiểm tra tình hình sử dụng tiền vốn.
Khi làm công tác kiểm tra, Chi hàng có quyền xem các tài liệu về kế hoạch, thiết kế, giải thích về biểu đồ, sổ sách, chứng từ, tài liệu thống kê và những giấy tờ có liên quan khác.
Ngành chủ quản, đơn vị kiến thiết, xí nghiệp kiến trúc, lắp máy, cơ quan khảo sát địa chất sẽ lần lượt gửi những kế hoạch thu chi tài vụ (cơ quan khảo sát thiết kế và cơ quan khảo sát địa chất chỉ cần có bản chính thứ hai dự toán đơn vị), báo cáo quyết toán và báo cáo thống kê thường kỳ cho Ngân hàng kiến thiết trung ương và Chi hàng cấp phát.
Điều 32. Đơn vị kiến thiết, cơ quan khảo sát thiết kế, cơ quan khảo sát địa chất chỉ được chỉ tiêu trong phạm vi hạn mức cấp phát đã được xét duyệt. Hạn mức cấp phát chưa dùng trong quý có thể tiếp tục sử dụng vào quý sau, hạn mức cấp phát của quý sau không thể sử dụng trước. Nhưng nếu hoàn thành kế hoạch hàng quý sau trước thời hạn, do đó hạn mức cấp phát trong quý không đủ dùng thì Chi hàng sẽ cấp phát trong phạm vi hạn mức cấp phát của quý sau. Nếu hạn mức cấp phát của quý sau chưa gửi xuống thì Chi hàng có thể ứng trước, khi hạn mức gửi xuống sẽ trừ đi.
Điều 33. Bộ chủ quản có quyền điều hòa hạn mức cấp phát của các đơn vị kiến thiết thuộc ngành mình trong phạm vi kế hoạch cấp phát đã được Bộ Tài chính xét duyệt, nhưng không thể phân phối trước những hạn mức chưa thu hồi về.
Trong phạm vi kết hoạch kiến thiết cơ bản hàng năm đã được Nhà nước phê chuẩn, Bộ chủ quản có quyền thay đổi số vốn đầu tư (khối lượng công tác thể hiện bằng tiền) của các đơn vị kiến thiết thuộc ngành mình. Nhưng số vốn đầu tư phải giảm của một đơn vị kiến thiết không được quá 5% kế hoạch hàng năm của đơn vị ấy, và trong việc điều hoà số vốn đầu tư, không được lấy số đầu tư giảm bớt của đơn vị kiến thiết trên hạn ngạch để tăng thêm cho đơn vị kiến thiết dưới hạn ngạch. Nếu muốn làm khác quy định trên đây thì Bộ chủ quản phải đề nghị lên Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Chính phủ sẽ quy định việc phân chia hạn ngạch công trình.
Điều 34. Khi có đơn vị kiến thiết, xí nghiệp kiến trúc, lắp máy, cơ quan khảo sát thiết kế, cơ quan khảo sát địa chất làm trái với điều lệ về kiến thiết cơ bản của Nhà nước, lãng phí vốn kiến thiết, không hoàn thành kế hoạch đúng kỳ hạn, thì Chi hàng phải góp ý kiến, đôn đốc họ sửa chữa. Nếu tình hình nghiêm trọng, phải báo cáo lên Bộ Tài chính và Bộ chủ quản để xét giải quyết.
Điều 35. Vốn kiến thiết cơ bản và vốn sản xuất cần phải dùng khoản nào vào việc ấy. Nếu đơn vị kiến thiết dùng vốn kiến thiết cơ bản để xây dựng công trình ngoài kế hoạch hoặc để làm các việc khác thì Chi hàng sẽ không cấp phát.
Điều 36. Sau khi đã làm xong toàn bộ công trình, đơn vị kiến thiết phải trả số tiền mặt còn lại cho Chi hàng để trừ vào khoản tiền đã cấp phát. Hạn mức cấp phát còn lại sẽ nhờ Chi hàng trả lại cho Bộ chủ quản để Bộ chủ quản điều chỉnh, sử dụng trong phạm vi kế hoạch đã được Nhà nước phê chuẩn.
Đối với vật liệu còn lại sau khi hoàn thành công trình thì giải quyết như sau:
1) Trường hợp cho thầu và cấp phát toàn bộ theo khối lượng công trình thì vật liệu còn lại sẽ thuộc về xí nghiệp kiến trúc, lắp máy.
2) Trường hợp cấp phát theo thực tế không kể là cho thầu hay tự làm, vật liệu còn thừa sẽ thuộc về đơn vị kiến thiết.
3) Trường hợp cho thầu nhưng một phần cấp phát theo khối lượng công trình, một phần cấp phát theo thực tế thì đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy sẽ cùng nhau thương lượng để giải quyết số vật liệu thừa.
Bộ chủ quản có thể điều hòa số vật lịeu, thiết bị còn lại giữa các đơn vị kiến thiết thuộc Bộ mình. Nếu cuối năm vẫn cón thừa thì phải ghi vào kế hoạch thu chi tài vụ kiến thiết cơ bản năm sau coi như khoản cấp phát kiến thiết cơ bản.
Điều 37. Chi hàng sẽ phụ trách việc theo dõi đơn vị kiến thiết và xí nghiệp kiến trúc, lắp máy nộp lãi và tiền khấu hao cơ bản theo đúng thời hạn. Những vốn lưu động tự có của xí nghiệp kiến trúc, lắp máy do Bộ chủ quản cấp và thu về đều qua Ngân hàng kiến thiết.
Điều 38. Bản Điều lệ tạm thời này thi hành kể từ ngày công bố. Những điều khoản đã quy định từ trước về cấp phát kiến thiết cơ bản trái với bản điều lệ tạm thời này đều bãi bỏ.
Điều 39. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giải thích bản Điều lệ tạm thời này và quy định những chi tiết thi hành.
BẢN CẤP PHÁT KIẾN THIẾT CƠ BẢN QUÝ… CỦA BỘ…………………… Ngày làm…………………… |
NĂM 195... |
Số thứ tự |
TÀI KHOẢN DỰ TOÁN |
Số dự trù bỏ vốn vào kiến thiết cơ bản trong năm |
Số dự trù cấp phát kiến thiết cơ bản trong năm |
Số vốn bỏ vào KTCB từ đầu năm cho tới quý trước |
Số cấp phát chi dùng từ đầu năm cho tới quý trước |
DỰ TRÙ QUÝ NÀY |
Số cấp phát được Bộ Tài chính duyệt |
GHI CHÚ |
|||||
Khoản |
Hạng |
Mục |
Tên tài khoản |
Số bỏ vốn |
Số cấp phát |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9
|
10 |
11 |
12 |
13 |
|
Số được Bộ Tài chính duyệt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
Giải thích của Bộ chủ quản
|
Nhận xét của Bộ Tài chính
|
||||||||||||
Bộ chủ quản: - Bộ trưởng - Giám đốc Vụ - Trưởng phòng - Người làm bảng |
Bộ Tài chính: - Bộ trưởng - Giám đốc Vụ - Trưởng phòng - Người làm bảng |
CƠ QUAN TÀI CHÍNH ................................... |
GIẤY BÁO HẠN MỨC CẤP PHÁT XÂY DỰNG CƠ BẢN (Bảng số ….) Năm …. Quý .… |
Số……. Tài khoản dự toán Khoản….. |
Đơn vị kiến thiết ................Đơn vị dùng tiền................Địa điểm công trình.............
Cơ quan lãnh đạo đọc ...........Cơ quan quản lý..................Cơ quan cấp phát ............
Cơ quan cấp phát duyệt xong đóng dấu và ký tên
Hạng và tên tài khoản |
Phát thẳng |
Chuyển phát |
Phân cấp |
||||||||||||||||||
|
|
|
|
||||||||||||||||||
|
|
|
|
||||||||||||||||||
Tổng cộng hạn mức dự toán |
|
|
|
||||||||||||||||||
Giải thích |
|
|
|
||||||||||||||||||
Hành tự kế toán …………….. Ngày chuyển khoản ......................... Số ..........
|
|
Ngày tháng năm 195 (ký tên và đóng dấu) |
Tháng...... năm ...... |
Số …… |
Số thứ tự |
HẠNG MỨC |
SỐ TIỀN |
CHÚ THÍCH |
1
2
3 4 5 6 7 8 |
- Giá công trình phải trả cho xí nghiệp (hay xí nghiệp thu) - Khoản hạng xí nghiệp phải nộp tại đơn vị kiến thiết hay cơ quan cấp phát (3+4+5+6) - Khoản tạm ứng về vật liệu - Khoản tạm chi về công trình làm xong trong tháng - …………………. - …………………. - …………………. - Số còn lại phải trả cho xí nghiệp (hay xí nghiệp thu) (khoản 1-2) |
|
|
Tài liệu bổ sung: - Cộng giá công trình đã thu trong năm kể cả kỳ này:
- Khoản tạm ứng còn lại chưa thu hồi:
Đơn vị kiến thiết |
Xí nghiệp xây lắp |
Ngày tháng năm 195 |
CHÚ THÍCH. - Nếu khoản 1 trừ khoản 2 mà nếu thiếu thì phải ghi chữ đỏ và xí nghiệp phải đề ra phương pháp trả lại.
GIẤY KIỂM NHẬN GIAO TRẢ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Ngày làm …….…………
Hợp đồng số……ngày…..
1) Tên công trình:
2) Địa điểm và địa chỉ công trình:
3) Họ và tên, chức vụ của người đại diện nhận thầu:
4) Họ và tên, chức vụ của người đại diện cho thầu:
5) Họ và tên, chức vụ của người đại diện các cơ quan khác tham gia kiểm nhận:
6) Giải thích sơ lược về công trình, số lượng và công dụng:
7) Công trình này xây dựng theo thiết kế số …… do……. lập ra và đã được ………………. phê chuẩn và theo dự toán số …… do ………lập ra và được phê chuẩn.
8) Công trình hoàn thành có phù hợp với thiết kế kỹ thuật không, nếu không phù hợp thì tại sao:
9) Nhận xét về chất lượng của toàn bộ công trình và công trình bộ phận:
10) Tổng giá trị xây dựng công trình đã hoàn thành và giá xây dựng công trình đơn vị:
TÊN CÔNG TRÌNH |
GIÁ DỰ TOÁN |
GIÁ THỰC TẾ |
|
|
|
11) Thời gian làm công theo kế hoạch: Thời gian làm công thực tế:
12) Kêt luận:
13) Giải thích của người phụ trách làm công ở công trường:
Người giao trả |
Người kiểm nhận |
Đại diện các cơ quan khác |
Người bảo quản công trình sau khi kiểm nhận |
Số …… |
BIÊN LAI KHOẢN TẠM CHI CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
Số thứ tự |
HẠNG MỤC |
SỐ TIỀN |
CHÚ THÍCH |
1 2 3 4 |
- Giá công trình tạm chi trong 10 ngày - Khoản tạm ứng về vật liệu phải trừ bớt: - Giá công trình thực chi trong 10 ngày: - Tổng số giá công trình tạm chi chưa trừ: |
|
|
Nay đã nhận được các khoản nói trên đây. Sẽ trừ đi khi kết toán giá xây dựng công trình
|
Đồng ý trả theo khoản hạng trên đây:
|
||
Ngày…. Tháng …năm 195… |
Người giải quyết |
Đơn vị kiến thiết |
Đơn vị xây lắp |
Cơ quan cấp phát |
Đơn vị kiến thiết |
BẢNG BÁO CÁO CÔNG TRÌNH LÀM XONG HÀNG THÁNG tháng….. năm……
|
- Hợp đồng số ... Ngày……… - Đơn vị:….…..đ |
Số thứ tự |
TÊN HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH |
Giá dự toán công trình |
Giá dự toán công trình đã làm xong |
CHÚ THÍCH |
|
Kể từ ngày khởi công đến tháng trước |
Trong tháng |
||||
|
|
|
|
|
|
Đơn vị kiến thiết
|
Xí nghiệp xây lắp |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây