CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2013/NĐ-CP
NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2013 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ GIÁ, PHÍ, LỆ PHÍ, HÓA ĐƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm
2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
giá
1. Sửa đổi, bổ
sung Điểm d và đ Khoản 1 Điều 3 như
sau:
“d) Tước có thời hạn Thẻ thẩm định
viên về giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
đình chỉ có thời hạn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định
giá; đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện
tử; đình chỉ in hóa đơn;
đ) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá số
tiền do trích lập, sử dụng, hạch toán và kết chuyển không đúng Quỹ bình ổn giá;
nộp ngân sách nhà nước số tiền có được do hành vi vi phạm; trả lại khách hàng số
tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát sinh do
hành vi vi phạm gây ra; dừng thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ chức,
cá nhân quy định; buộc thực hiện kê khai hoặc đăng ký đối với mức giá đang áp dụng
theo quy định; tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy ấn phẩm có nội dung thông tin
sai phạm; hủy kết quả thẩm định giá tại chứng thư thẩm định giá; báo cáo cho Bộ
Tài chính nội dung về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định
giá; thu hồi và không công nhận các chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho
các học viên tham gia học; hoàn trả tiền phí, lệ phí cho người nộp; hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định”.
2. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 5 như sau:
“6. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích lập; sử dụng; kết
chuyển hoặc hạch toán Quỹ bình ổn giá không đúng quy định của pháp luật về giá.
7. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không kết chuyển hoặc trích
lập Quỹ bình ổn giá.
8. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào
Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do sử dụng, kết chuyển hoặc hạch toán không
đúng Quỹ bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp
vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do trích lập không đúng hoặc không trích lập
Quỹ bình ổn giá và khoản lãi tính trên số dư Quỹ bình ổn giá phát sinh (nếu có)
theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này;
c) Buộc kết
chuyển Quỹ bình ổn giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Hành vi không chấp hành
đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ không đúng với mức giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định, trừ các
hành vi quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ không đúng với mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định.
3. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức
giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ quy định.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức
giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quy định.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao
hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, trong trường hợp khó hoặc không xác định
được khách hàng để trả lại thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà
nước”.
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hành vi vi phạm quy định
về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đủ các nội dung
của văn bản kê khai giá sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận kê
khai giá đã có văn bản nhắc nhở, yêu cầu nộp lại văn bản kê khai giá.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh tăng hoặc giảm cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong các trường hợp phải thực hiện thông báo giá theo quy định của
pháp luật về giá;
b) Áp dụng mức
giá kê khai, đăng ký không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về giá kể
từ ngày thực hiện kê khai giá, đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kê
khai giá đúng thời hạn theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Không kê
khai giảm giá phù hợp với biến động giảm giá của yếu tố hình thành giá theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá đúng thời
hạn theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với
hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 01 đến
10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai
giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
c) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không kê khai
giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá từ 21
hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên trong trường hợp vi phạm
nhiều lần, tái phạm.
6. Đối với
hành vi không đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá từ 01
đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện đăng ký giá;
b) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không đăng ký
giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện đăng ký giá;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm; hành vi không đăng ký
giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện đăng ký giá trở lên;
d) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá từ 21
hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên trong trường hợp vi phạm
nhiều lần, tái phạm.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kê khai hoặc đăng ký đối với mức giá đang áp
dụng theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, Khoản
4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này”.
5. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 như
sau:
“1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm
yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp
luật;
b) Niêm yết
giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần; tái phạm;
b) Niêm yết
giá không đúng giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối
đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá”.
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Hành vi đưa tin thất
thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin
không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý
hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường trừ trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Hành vi đưa
tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây
tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường trên phương tiện thông tin
đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin
khác được xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động báo chí, xuất bản”.
7. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 2 và Khoản 5 Điều 15 như
sau:
“2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi chậm cung cấp báo cáo định
kỳ, số liệu, tài liệu so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
thời hạn từ 05 ngày làm việc đến 15 ngày làm việc; cung cấp không chính xác
thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
9.000.000 đồng đến 12.000.000 đối với một trong các hành vi sau:
a) Chậm cung
cấp báo cáo định kỳ, số liệu, tài liệu so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quá thời hạn 15 ngày làm việc;
b) Chậm cung
cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá 10 ngày làm việc về số
liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh”.
8. Bổ sung Điều
15a như sau:
“Điều 15a. Hành vi vi phạm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi không cung cấp và cập nhật thông tin về giá; cung cấp và cập
nhật thông tin về giá không thường xuyên theo quy định; cung cấp và cập nhật thông
tin sai lệch vào Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi
vi phạm quy định tại quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần; tái phạm;
b) Sử dụng dữ
liệu về giá trong Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá không
đúng với mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho
phép.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi truy cập, xâm nhập hoặc
tìm cách truy cập, xâm nhập để phá hoại, làm thay đổi dữ liệu và cấu trúc
chương trình phần mềm trong Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá”.
9. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 11 Điều 18 như sau:
“11. Đối với
hành vi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và trích lập quỹ dự phòng rủi ro
nghề nghiệp:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trích lập
quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng mức trích lập theo quy định;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp, đồng thời không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp”.
10. Sửa đổi, bổ
sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Hành vi vi phạm đối với
đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với đơn vị tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng có một trong các hành vi sau:
a) Không gửi
thông báo mở khóa học, lớp học kèm theo hồ sơ tài liệu theo quy định trước khi
mở khóa học, lớp học;
b) Tổ chức một
lớp học quá 70 học viên;
c) Thực hiện
không đúng việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng
khóa học theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có
một trong các hành vi sau:
a) Không đảm
bảo về nội dung, chương trình, thời lượng tối thiểu của khóa học, lớp học theo
quy định;
b) Không thực
hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng khóa
học theo quy định.
c) Không báo
cáo kết quả tổ chức khóa học, lớp học kèm theo hồ sơ, tài liệu theo quy định
sau khi kết thúc khóa học, lớp học;
d) Không báo
cáo một năm tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Bố trí giảng
viên không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định;
e) Biên soạn
và sử dụng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng không đúng so với quy định;
g) Thực hiện
kiểm tra đánh giá kết quả học tập không đúng so với quy định;
h) Cấp chứng
chỉ, giấy chứng nhận không đúng so với mẫu chứng chỉ, giấy chứng nhận theo quy
định của Bộ Tài chính;
i) Lưu trữ hồ
sơ liên quan đến tổ chức đào tạo, bồi dưỡng không đầy đủ, không đúng thời gian
theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
có một trong các hành vi sau:
a) Cấp chứng
chỉ, giấy chứng nhận cho học viên không đạt yêu cầu khóa học, lớp học theo quy
định của pháp luật về thời gian học và kết quả kiểm tra;
b) Cấp chứng
chỉ, giấy chứng nhận cho những người thực tế không tham gia học.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
có một trong các hành vi sau:
a) Mở khóa học,
lớp học khi không đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Mở khóa học,
lớp học khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
c) Mở khóa học,
lớp học khi không có tên trong danh sách các đơn vị được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 và
Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản
3 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian từ 06 tháng đến 09 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản
4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo
cáo cho Bộ Tài chính nội dung về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm c và d Khoản 2 Điều này.
b) Buộc cấp lại
chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia học đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi
và không công nhận chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời buộc
nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do hành vi vi phạm quy định tại Khoản
3 Điều này;
d) Buộc thu hồi
và không công nhận chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời buộc
hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia học đối với hành
vi vi phạm quy định Khoản 4 Điều này”.
11. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 2, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 42 như sau:
“2. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:
a) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức, 105.000.000 đồng đối với cá nhân có các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định của Nghị định này và
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
này.
6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền
đến mức tối đa đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của
Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
này.
7. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
a) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị định này;
b) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị
định này và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 12 Nghị định này”.
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí,
lệ phí
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Hành vi vi phạm quy định
công khai chế độ thu phí, lệ phí
Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
1. Không công
khai chế độ thu phí, lệ phí theo quy định;
2. Niêm yết hoặc
thông báo không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho người nộp phí, lệ
phí”.
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Hành vi vi phạm quy định
về nộp phí, lệ phí
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn
nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả
Buộc người vi phạm nộp đủ số phí, lệ
phí gian lận, trốn nộp”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Hành vi vi phạm quy định
về mức phí, lệ phí
1. Đối với
hành vi thu phí, lệ phí không đúng mức phí, lệ phí theo quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi
phạm đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi
phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi
phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 7.500.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền
vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền
vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm
từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc
đình chỉ hoạt động liên quan đến hành vi vi phạm. Thời hạn tước quyền sử dụng
giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ
ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả
Buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ
phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong
trường hợp không xác định được người nộp phí, lệ phí để hoàn trả thì nộp toàn bộ
số tiền này vào ngân sách nhà nước”.
4. Sửa đổi, bổ sung
Điều 32 như sau:
“Điều 32. Hành vi làm mất, cho,
bán chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi làm mất liên của mỗi số chứng từ không có mệnh giá, trừ
liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp
vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng
từ không có mệnh giá, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng,
áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
3. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên giao cho người nộp
tiền của mỗi số chứng từ không có mệnh giá chưa sử dụng;
4. Đối với
hành vi làm mất mỗi số của chứng từ thu phí, lệ phí có mệnh giá thì mức phạt tiền
tối đa bằng mệnh giá in trên chứng từ thu phí, lệ phí. Số tiền phạt tối thiểu đối
với hành vi làm chứng từ thu phí, lệ phí có mệnh giá là 50.000 đồng.
5. Trường hợp
cho, bán chứng từ phát hiện đã sử dụng:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền
ghi trong chứng từ dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền
ghi trong chứng từ từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền
ghi trong chứng từ từ 5.000.000 đồng trở lên.
6. Trường hợp
cho, bán chứng từ chưa sử dụng thì xử phạt theo mức quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này”.
Điều 3. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý hóa đơn
1. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 và Khoản 6 Điều 34 như
sau:
“1a. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp
đồng in bằng văn bản;
1b. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan
thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in
hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được
đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1b, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này”.
2. Bổ sung Khoản
1a vào Điều 37 như sau:
“1a. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nộp thông
báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi
chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn
tại địa chỉ mới.
b) Sử dụng
hóa đơn đã được Thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử
dụng (05 ngày kể từ ngày gửi Thông báo phát hành)”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 37 như sau:
“1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập Thông
báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không niêm
yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
c) Nộp thông
báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi
chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại
địa chỉ mới”.
4. Bổ sung Điểm
g vào Khoản 3 Điều 38 như sau:
“3. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập hóa
đơn không đúng thời Điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ;
b) Lập hóa
đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định;
c) Ngày ghi
trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
d) Lập hóa
đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người
mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê;
đ) Không lập
bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Lập sai loại
hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
g) Làm mất,
cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao
cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn hoặc hóa đơn đã lập
theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì
không bị xử phạt tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận
sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc
mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn,
trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật
về kế toán.
Trường hợp người bán tìm lại được
hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết
định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền”.
5. Bãi bỏ Điểm a Khoản 4 Điều 38.
6. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa
đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và
thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai,
hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt
tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận
sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc
mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp người mua tìm lại được
hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua
không bị phạt tiền”.
7. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1; bổ sung Khoản 4
vào Điều 40 như sau:
“1. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội
dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát
hành hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát
hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan
thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh
tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền”.
“4. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm Khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại
cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định”.
8. Bổ sung Khoản 5a vào Điều 44 như sau:
“5a. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Luật xử
lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo
quy định tại Nghị định này:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8
Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của Nghị định này.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8
Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của Nghị định
này”.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Các quy định khác về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí và hóa đơn không nêu tại Nghị định này thực hiện theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013.
3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm
về giá, phí, lệ phí và hóa đơn đã xảy ra trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định này
mà áp dụng quy định xử lý vi phạm tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đó.
Trường hợp mức xử phạt đối với cùng
một hành vi quy định tại Nghị định này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các Nghị
định trước thì áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định này, kể cả trường
hợp xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã bị lập biên bản,
nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử
lý nhưng đang trong thời hạn giải quyết khiếu nại thì xem xét, ra quyết định
theo mức xử phạt quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|