CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 158/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ QUẢNG
CÁO
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quảng
cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật di sản
văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật điện ảnh
ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật điện ảnh ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật du lịch
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật thể dục,
thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật báo
chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật sở hữu
trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật xuất bản
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thủy sản
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật dược
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật hiến,
lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật phòng,
chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật khám bệnh,
chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật phòng,
chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh
thư viện ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh bảo
vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh
giống cây trồng ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh
thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh
giống vật nuôi ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính,
hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
và quảng cáo.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định trong lĩnh vực văn hóa;
b) Vi phạm quy định trong lĩnh vực thể thao;
c) Vi phạm quy định trong lĩnh vực du lịch;
d) Vi phạm quy định trong lĩnh vực quảng cáo.
3. Hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác để xử phạt.
Điều 2. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, h và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du
lịch và quảng cáo còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
1. Buộc hủy bỏ kết quả tuyển chọn vận động viên, kết
quả phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành
tích cao;
2. Buộc hủy bỏ thành tích thi đấu thể thao;
3. Buộc tháo dỡ triển lãm, biển hiệu;
4. Buộc trả lại đất đã lấn chiếm hoặc chấm dứt việc
sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình
văn hóa, nghệ thuật;
5. Buộc trả lại tài liệu thư viện đã đánh tráo hoặc
chiếm dụng;
6. Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo;
7. Buộc xin lỗi tổ chức, cá
nhân.
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền
và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch là 50.000.000 đồng, trong lĩnh vực quảng cáo là
100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân,
trừ trường hợp quy định tại Điều 4; Khoản
5 Điều 6; Điều 8; Điều 10; Điểm b Khoản
1, Điểm a Khoản 3, các điểm a, b và c Khoản 5, các khoản 6, 7 và 8 Điều 13;
các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 14; Điểm b Khoản
2 Điều 15; Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều 17; Điểm c Khoản 3 Điều 23; Khoản 1 và các điểm a, b
và c Khoản 2 Điều 24; Khoản 2 và Khoản 4 Điều 27; Điểm b Khoản 1 Điều 30; Khoản 2 Điều 32; Điều
33; Khoản 1, Khoản 5 Điều 40; Điều 41; các
điểm a, b và d Khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 42; Điểm c Khoản 1 Điều 52; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 55; Khoản 2 Điều 56; Điều 57, Điều 58, các Điểm a,
b và c Khoản 3 Điều 59, Điểm a Khoản 2 Điều 68, Khoản 2 Điều 69 và Khoản 1 Điều 70 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một
hành vi vi phạm mức phạt tiền của tổ chức gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm
quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp
2 lần đối với cá nhân.
Chương 2.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA
Điều 4. Vi phạm quy định về sản
xuất phim
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay
đổi nội dung giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất
phim;
b) Sản xuất phim có nội dung tiết
lộ bí mật đời tư của người khác mà theo quy định của pháp luật phải được sự đồng
ý của người đó nhưng nhà sản xuất không xin phép hoặc không được sự đồng ý của
người đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung vu khống, xúc phạm
uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ sản xuất
phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy
phép cung cấp dịch vụ sản xuất phim, hợp tác, liên doanh sản xuất phim;
b) Trích ghép, thêm âm thanh,
hình ảnh quảng cáo những mặt hàng cấm quảng cáo vào phim đã được phép phổ biến;
c) Trích ghép, thêm âm thanh,
hình ảnh có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy vào phim đã được
phép phổ biến;
d) Thêm, bớt làm sai nội dung
phim đã được phép phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phim có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội, hủy hoại môi trường sinh
thái, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ sản xuất
phim hoặc hợp tác, liên doanh sản xuất phim mà không có giấy phép;
c) Sản xuất phim, cung cấp dịch
vụ sản xuất phim không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
d) Không thành lập Hội đồng thẩm
định kịch bản, Hội đồng thẩm định phim, Hội đồng tư vấn lựa chọn dự án sản xuất
phim, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phim có nội dung đồi trụy.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép
từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi chuyển nhượng giấy phép hợp tác, liên
doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, các điểm b, c và d Khoản 3, Điểm a Khoản 4 và
Khoản 5 Điều này.
Điều 5. Vi phạm quy định về
phát hành phim
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê băng, đĩa
phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp
giấy phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Bán, cho thuê phim thuộc diện
lưu hành nội bộ;
c) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm
soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc phát
hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa
phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp
giấy phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản;
c) Đánh tráo nội dung băng,
đĩa phim đã được dán nhãn kiểm soát để kinh doanh.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho
thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng
phim đã được cấp giấy phép phổ biến với số lượng từ 100 bản đến 500 bản;
b) Bán, cho
thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng
từ 20 bản đến 100 bản.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành phim nhựa, băng,
đĩa phim khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh
- truyền hình;
b) Phát hành phim nhựa, băng,
đĩa phim quá phạm vi được ghi trong giấy phép phổ biến;
c) Bán, cho thuê băng, đĩa
phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp
giấy phép phổ biến với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản;
d) Bán, cho thuê hoặc phát
hành phim nhựa, băng, đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 100 bản
trở lên;
đ) Bán, cho thuê hoặc phát
hành phim nhựa, băng, đĩa phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn
kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến
với số lượng từ 1.000 bản đến 5.000 bản.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc phát
hành phim nhựa, băng, đĩa phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến
hoặc tiêu hủy;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa
phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp
giấy phép phổ biến với số lượng từ 5.000 bản trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, c, d và đ Khoản
4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về phổ
biến phim
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim tại nơi công cộng sau 12 giờ đêm
đến 8 giờ sáng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếu băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm
soát tại nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim chưa được phép phổ biến tại nơi
công cộng.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim đã có quyết định
thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động
bạo lực, đồi trụy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng phim đã có quyết định thu hồi, tịch
thu, cấm phổ biến, tiêu hủy hoặc có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi
trụy.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định
tại Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về
nhân bản, tàng trữ phim
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được
phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Tàng trữ trái phép phim có nội
dung cấm phổ biến với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được
phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến 100 bản;
b) Tàng trữ trái phép phim có
nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 10 bản đến 50 bản.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim chưa được
phép phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Tàng trữ trái phép phim có
nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 50 bản đến 100 bản.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim đã có quyết định
thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến;
b) Nhân bản phim có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
c) Tàng trữ trái phép phim có
nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
d) Tàng trữ
trái phép phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định
tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về lưu
chiểu, lưu trữ phim
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm an toàn phim,
vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ
phim;
b) Không cung cấp lại bản sao,
in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu, lưu trữ phim không đủ số lượng
hoặc không đúng chủng loại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu, lưu trữ phim theo quy
định.
Điều 9. Vi phạm các quy định về
nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 10 bản đến
100 bản.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 100 bản đến
300 bản.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 300 bản đến
500 bản.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng
từ 500 bản đến 1.000 bản;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
6. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng
từ 1.000 bản đến 5.000 bản;
b) Nhân bản bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi,
tịch thu, tiêu hủy.
7. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng
từ 5.000 bản trở lên.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện dùng để nhân bản bản ghi âm,
ghi hình trái phép đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình nhân bản trái
phép đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về sản
xuất, dán nhãn kiểm soát, lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay
đổi nội dung giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu;
b) Dán nhãn kiểm soát không
đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 50 bản
đến 500 bản;
c) Không nộp lưu chiểu bản
ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
d) Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm
thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được
phép lưu hành.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích ghép, thêm âm thanh,
hình ảnh có nội dung vi phạm các quy định của pháp luật vào bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu đã được phép lưu hành;
b) Dán nhãn kiểm soát không
đúng chương trình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 500
bản đến 1.000 bản.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình
đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng từ 1.000 bản trở lên.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, truyền bá tệ nạn xã hội, không
phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đồi trụy.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình đối với hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về
bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng
dưới 50 bản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng
từ 50 bản đến 100 bản.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc lưu
hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động
bạo lực, đồi trụy;
b) Bán, cho thuê hoặc lưu
hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt
nội dung với số lượng từ 100 bản đến 300 bản.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê hoặc lưu
hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm
lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy;
b) Bán, cho thuê hoặc lưu
hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt
nội dung với số lượng từ 300 bản đến 500 bản.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội
dung với số lượng từ 500 bản đến 1.000 bản.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê hoặc lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung với số lượng
từ 1.000 bản trở lên.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về
tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu có nội dung chưa được phép phổ biến.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ
tục, truyền thống văn hóa Việt Nam tại nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái
phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số
lượng dưới 20 bản;
b) Phổ biến bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi
công cộng;
c) Lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu không dán nhãn kiểm soát với số lượng dưới 300 bản.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái
phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số
lượng từ 20 bản đến 100 bản;
b) Lưu hành bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu không dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 300 bản trở
lên;
c) Tàng trữ trái phép bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung
hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 50 bản đến 300 bản.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phổ biến trái
phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số
lượng từ 100 bản trở lên;
b) Tàng trữ trái phép bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung
hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 300 bản trở lên.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đồi trụy.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản
về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nơi biểu diễn, trình diễn theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản
về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức
nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nơi đặt trụ sở theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt lời ca, lời thoại hoặc thêm động
tác diễn xuất khác với khi duyệt cho phép biểu diễn.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Sử dụng bản ghi âm để thay
cho giọng hát thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc cụ
độc diễn;
c) Sử dụng trang phục hoặc
hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn, trình diễn và thuần
phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
d) Biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang mà không có giấy phép;
b) Thực hiện hành vi không
phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc hành vi làm ảnh
hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại trong quá trình tổ chức biểu diễn;
c) Tổ chức biểu diễn hoặc biểu
diễn tác phẩm chưa được phép phổ biến.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tổ chức biểu diễn cho người
đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấm biểu diễn hoặc trong thời hạn bị đình
chỉ hoạt động biểu diễn;
c) Mua, bán, chuyển nhượng, sửa
chữa, cho mượn, cho thuê giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang;
d) Ra nước ngoài biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang hoặc dự thi theo quy định phải có giấy phép
mà không có giấy phép.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang mà không có giấy phép;
b) Tổ chức cho người ra nước
ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép.
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung truyền
bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt
Nam; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn.
9. Đình chỉ hoạt động biểu diễn
từ 3 tháng đến 6 tháng đối với người biểu diễn có một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam; xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Biểu diễn tác phẩm có nội
dung khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn.
10. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động biểu
diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại Điểm
b và Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động tổ chức biểu diễn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với tổ chức có hành vi
quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về
thi người đẹp và người mẫu
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản
về nội dung chương trình thi người đẹp, người mẫu đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nơi tổ chức thi theo quy định;
b) Đưa thí sinh dự thi người
đẹp, người mẫu không đủ các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và
nhân phẩm của thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu.
3. Phạt tiền đối với hành vi tổ
chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong giấy phép như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh,
ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô
toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
4. Phạt tiền đối với hành vi tổ
chức thi người đẹp và người mẫu mà không có giấy phép như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh,
ngành, đoàn thể trung ương;
b) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu có quy mô
toàn quốc, người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với thí sinh ra nước ngoài dự thì người đẹp, người mẫu
quốc tế theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
6. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với hành vi đưa thí sinh ra nước ngoài dự
thi người đẹp, người mẫu mà không có giấy phép.
7. Phạt tiền đối với hành vi không
trao, trao không đủ giải thưởng hoặc không cấp giấy chứng nhận cho thí sinh đoạt
giải theo đúng cam kết trong Thể lệ cuộc thi và Đề án tổ chức như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp và người mẫu cấp tỉnh, ngành,
đoàn thể trung ương;
b) Từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thi người đẹp, người mẫu có quy mô toàn quốc,
người đẹp và người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về nếp
sống văn hóa
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đốt vàng mã không đúng nơi quy
định tại nơi tổ chức lễ hội, di tích lịch sử - văn hóa.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động lên đồng,
xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và
các hình thức tương tự khác để trục lợi;
b) Treo cờ Tổ quốc ở khu vực
lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ hội.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về điều
kiện tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi điện tử
ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200
mét;
b) Kinh doanh karaoke và vũ
trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ
quan hành chính nhà nước dưới 200 mét;
c) Tổ chức kinh doanh trò
chơi điện tử sau 10 giờ đêm đến 8 giờ sáng;
d) Không bảo đảm đủ ánh sáng
tại vũ trường và phòng karaoke theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa tại
nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm đủ diện tích
của vũ trường, phòng karaoke theo quy định;
b) Không bảo đảm quy định về
thiết kế cửa vũ trường, phòng karaoke.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị báo động không đúng quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định
tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
giấy phép trong tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định
phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không báo cáo
hoặc có báo cáo nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý mà vẫn tổ
chức;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay
đổi nội dung Giấy phép kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động vũ
trường, karaoke không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy định trong giấy
phép;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác
sử dụng giấy phép hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh
doanh hoạt động vũ trường, karaoke.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động
karaoke không có giấy phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước khi kinh doanh;
b) Tổ chức lễ hội theo quy định
phải có giấy phép mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động vũ trường không có giấy
phép hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi kinh doanh.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 tháng đến 24
tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về sản
xuất, lưu hành băng, đĩa trò chơi điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trò chơi điện tử có nội dung khiêu
dâm, kích động bạo lực.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức trò chơi điện tử
có nội dung đồi trụy;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa
trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội
dung khiêu dâm, kích động bạo lực.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi
điện tử có nội dung đồi trụy.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định cấm
đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ
trong một phòng karaoke vượt quá số lượng theo quy định;
b) Treo, trưng bày tranh, ảnh,
lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy tại vũ
trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà
hàng ăn uống, giải khát hoặc tại nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán tranh, ảnh có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;
b) Hoạt động karaoke, quầy
bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng các phương thức phục
vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch,
nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng khác;
b) Hoạt động vũ trường quá giờ
được phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khiêu vũ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu
dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại vũ trường, nơi khiêu vũ
công cộng, nhà hàng karaoke, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ
văn hóa công cộng khác.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ
chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải
khát, nhà hàng karaoke.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường,
karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản
6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về dạy
âm nhạc, dạy khiêu vũ của cơ sở dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ ngoài công lập
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ theo quy định phải
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ hoặc sử dụng
người dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dạy khiêu vũ có nội dung khiêu dâm, kích động
bạo lực, đồi trụy.
Điều 21. Vi phạm quy định về
giấy phép, đăng ký hoạt động trong lĩnh vực mỹ thuật, triển lãm văn hóa, nghệ
thuật, nhiếp ảnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật theo
quy định;
b) Không gửi báo cáo kết quả
cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi hoặc liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh;
triển lãm văn hóa, nghệ thuật không đúng với nội dung đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức
thi hoặc liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; triển lãm văn hóa, nghệ thuật theo quy định
phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký;
b) Tổ chức triển lãm mỹ thuật,
tác phẩm nhiếp ảnh; trại sáng tác điêu khắc không đúng nội dung ghi trong giấy
phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh;
trại sáng tác điêu khắc không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật không đúng nội
dung ghi trong giấy phép.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật
không có giấy phép.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ triển lãm đối
với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình đối
với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định cấm
trong lĩnh vực mỹ thuật, triển lãm văn hóa, nghệ thuật, nhiếp ảnh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản tượng Chủ tịch Hồ
Chí Minh mà mẫu tượng đó chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh
không bảo đảm sự trang trọng, tôn kính đối với lãnh tụ.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm những ấn phẩm, tác phẩm mỹ thuật,
nhiếp ảnh và những sản phẩm văn hóa, nghệ thuật khác thuộc loại cấm phổ biến.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung
khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi
phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình đối
với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về bảo
vệ công trình văn hóa, nghệ thuật, di sản văn hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn hoặc làm ô uế di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến,
trình diễn sai lệch nội dung và giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa
vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hoặc được công nhận là Di sản
văn hóa thế giới;
b) Tuyên truyền, giới thiệu
sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hiện vật trong
bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị dưới
50.000.000 đồng;
b) Không đăng ký bảo vật quốc
gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc
gia mà không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Sửa chữa, tẩy xóa bằng xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại công trình văn
hóa, nghệ thuật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hiện vật trong bảo
tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị từ 50.000.000 đồng
trở lên; làm hư hại nghiêm trọng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
công trình văn hóa, nghệ thuật;
b) Lấn chiếm đất hoặc sử dụng
trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa,
nghệ thuật;
c) Đưa trái
phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Tịch thu
tang vật vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia để kinh doanh mà không có giấy phép;
b) Mua, bán, trao đổi, vận
chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp
pháp.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định
tại Điểm a Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn
chiếm hoặc chấm dứt việc sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản
5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về
khai quật khảo cổ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ
không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự
án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ
không có giấy phép; đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có văn bản đồng ý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện lập quy hoạch, dự
án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích mà không có đủ điều kiện năng lực, điều kiện hành nghề theo quy định;
d) Sưu tầm, nghiên cứu di sản
văn hóa phi vật thể ở Việt Nam mà không thực hiện đúng nội dung đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sưu tầm, nghiên cứu di sản văn hóa phi vật
thể ở Việt Nam mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho
phép.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm có được do thực hiện hành
vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành
vi khai quật khảo cổ quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2; hành vi đào
bới trái phép quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
khai báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tự giác khai báo, cố tình
chiếm đoạt di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định
trong lĩnh vực thư viện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm hư hại tài liệu thư viện.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sao chụp trái phép tài liệu
thư viện;
b) Không thực hiện việc đăng
ký hoạt động thư viện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo tài liệu thư viện;
b) Chiếm dụng tài liệu thư viện.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại tài liệu thư viện.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại tài liệu thư viện đã đánh tráo hoặc
chiếm dụng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về
công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ
thuật, sân khấu, âm nhạc ra nước ngoài theo quy định phải có giấy phép mà không
có giấy phép;
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm
điện ảnh ra nước ngoài theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ
thuật, sân khấu, âm nhạc thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm
điện ảnh ra nước ngoài thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO
Điều 28. Vi phạm quy định về sử
dụng chất kích thích trong tập luyện và thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm
trong tập luyện, thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng
chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
Điều 29. Vi phạm quy định về sử
dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các
phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, kích động bạo
lực, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các
phương pháp tập luyện và thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe
người tập luyện, thi đấu, trừ những bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện
và thi đấu thể thao được pháp luật cho phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện
và thi đấu thể thao đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về
quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập
luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sơ cứu, cấp cứu cho vận
động viên theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng
không đầy đủ trang thiết bị, phương tiện cho vận động viên khi tập luyện, thi đấu
thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công, tiền thưởng và chế độ khác đối với vận động
viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về
quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao trong thời gian tập
luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cho vận động viên theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ tiền thưởng và các chế độ khác đối với huấn luyện viên theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về
quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không trung thực, khách quan trong điều
hành thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
chế độ tiền thù lao đối với trọng tài thể thao thành tích cao theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về
phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích
cao
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp vận động viên không đúng quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp huấn luyện viên, trọng tài
không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng cấp đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thể dục, thể thao
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không có
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 35. Vi phạm quy định về điều
kiện cơ sở vật chất và vùng hoạt động của hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục,
thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bảng nội quy, bảng
hướng dẫn, cờ hiệu, phao neo, phao tiêu;
b) Không có khu vực thay đồ,
gửi quần áo, nhà vệ sinh, nơi để xe;
c) Không bảo đảm về kiểu dáng,
màu sắc, độ phẳng, độ trơn trượt phù hợp đối với từng môn thể thao theo quy định;
d) Không bảo đảm các điều kiện
về âm thanh, ánh sáng theo tiêu chuẩn của từng môn thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm về diện tích
đối với địa điểm tổ chức theo quy định;
b) Không bảo đảm về mặt bằng,
mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối
với từng môn thể thao theo quy định;
c) Không bảo đảm về tiêu chuẩn
chất lượng nước bể bơi theo quy định;
d) Không bảo đảm về tiêu chuẩn
mật độ người tham gia tập luyện theo quy định;
đ) Không bảo đảm các yêu cầu
về khoảng cách giữa các dụng cụ, trang thiết bị theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm vùng hoạt động
đối với các môn thể thao có điều kiện về vùng hoạt động theo quy định;
b) Bến bãi neo đậu phương tiện
hoạt động thể dục, thể thao không phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không có hệ thống tiếp nhận
dầu thải từ các phương tiện khi tham gia hoạt động thể thao trên mặt nước theo
quy định;
d) Vị trí cửa ra vào của mỗi
bến bãi neo đậu phương tiện không đúng theo quy định;
đ) Không trang bị hệ thống
thông tin liên lạc từ bộ phận điều hành đến các vùng hoạt động theo quy định.
Điều 36. Vi phạm quy định về
trang thiết bị, phương tiện đối với từng môn thể thao trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ thể dục, thể thao
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
1. Sử dụng dụng cụ, trang thiết
bị, phương tiện không bảo đảm các yêu cầu về kích thước, kiểu dáng, mẫu mã,
công suất, công năng sử dụng theo quy định.
2. Sử dụng dụng cụ, trang thiết
bị, phương tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật, Giấy chứng nhận về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với từng
môn thể thao theo quy định.
3. Không có sổ theo dõi người
tập luyện theo quy định.
Điều 37. Vi phạm quy định về
huấn luyện viên, nhân viên chuyên môn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục,
thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đội ngũ nhân viên chuyên môn không bảo
đảm các điều kiện về sức khỏe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nhưng không đủ huấn luyện
viên, nhân viên chuyên môn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đội ngũ huấn luyện viên, nhân viên
chuyên môn không có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
Điều 38. Vi phạm quy định về
công tác y tế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tủ thuốc, các loại
thuốc theo danh mục, quy trình sơ cấp cứu theo quy định;
b) Không có hoặc có nhưng
không đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
c) Không có phòng trực y tế
theo quy định;
d) Không đăng ký liên kết cấp
cứu với cơ sở y tế theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nhân viên y tế
theo quy định;
b) Không có nhân viên y tế
thường trực khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhân viên y tế không bảo đảm các điều
kiện về chứng chỉ y học thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 39. Vi phạm quy định về
công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có
hoặc có nhưng không đầy đủ biển báo hiệu, đèn báo hiệu hoặc bảng thông báo khu
vực nguy hiểm, bảng cấm, bảng khuyến cáo theo quy định;
b) Không có
hoặc có nhưng không đầy đủ phao cứu sinh, áo phao đối với các môn thể thao dưới
nước theo quy định;
c) Không có dù chính, đai ngồi,
dù dự phòng, thiết bị đo độ cao, định vị toàn cầu, bộ đàm, mũ bảo hiểm, hệ thống
dây an toàn, thiết bị thông tin liên lạc đối với hoạt động dịch vụ dù lượn và
diều bay có động cơ hoặc không có động cơ theo quy định;
d) Không bảo đảm các điều kiện
khác về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác bảo đảm an
toàn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có nhân viên chuyên môn thường trực
khi có người tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân viên cứu hộ không có
chứng chỉ hành nghề theo quy định;
b) Nhân viên cứu hộ không đủ
các điều kiện về sức khỏe theo quy định.
Điều 40. Vi phạm quy định khác
trong hoạt động thể dục, thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi tổ chức giải thi đấu
thể thao quần chúng:
a) Không thành lập Ban tổ chức
giải thi đấu theo quy định;
b) Không có Điều lệ giải thi
đấu theo quy định;
c) Không có kế hoạch tổ chức
giải thi đấu theo quy định;
d) Không báo cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, kết quả giải thi đấu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gian lận các điều kiện về
hồ sơ tuyển chọn, tham gia thi đấu thể thao;
b) Cố ý cản trở hoạt động thể
dục, thể thao hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận các điều
kiện về hồ sơ để được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả thi đấu
thể thao;
b) Chửi bới, lăng mạ, xúc phạm
nhân phẩm, danh dự, đe dọa sức khỏe, tính mạng và phản ứng khác không phù hợp với
đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam đối với trọng tài
trong thi đấu thể thao.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tuyển chọn người vào đội tuyển thể thao,
các trung tâm và trường năng khiếu thể dục, thể thao mà có gian lận về tên, tuổi,
thành tích thi đấu thể thao.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
vận động viên khác trong tập luyện, thi đấu thể thao, trái với luật thi đấu của
từng môn thể thao.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân khác.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ thành tích thi
đấu thể thao đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả tuyển
chọn đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
Điều 41. Vi phạm quy định về
thông báo hoạt động kinh doanh lữ hành
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
1. Không thông báo bằng văn bản
về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
doanh nghiệp chính thức hoạt động kinh doanh.
2. Không thông báo bằng văn bản
về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; loại hình
doanh nghiệp; tên doanh nghiệp; địa điểm đặt trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
3. Không thông
báo bằng văn bản về việc thay đổi người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành
quốc tế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
4. Không thông báo bằng văn bản
về việc thành lập, thời điểm bắt đầu hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cơ sở đó chính thức
hoạt động.
5. Không thông báo bằng văn bản
về việc thay đổi người đứng đầu; tên; địa điểm của chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
6. Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày mất hoặc
phát hiện mất Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
7. Không thông báo ngay cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch.
Điều 42. Vi phạm quy định về
kinh doanh lữ hành
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người điều hành hoạt
động kinh doanh lữ hành nội địa không đủ ba năm làm việc trong lĩnh vực lữ hành;
b) Sử dụng người điều hành hoạt
động kinh doanh lữ hành quốc tế không đủ bốn năm làm việc trong lĩnh vực lữ
hành;
c) Người điều hành hoạt động
kinh doanh lữ hành sử dụng giấy tờ xác nhận về thời gian làm việc không đúng với
thực tế để điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành;
d) Hợp đồng lữ hành đã ký kết
thiếu một trong những nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chương trình du lịch
bằng văn bản cho khách du lịch hoặc đại diện nhóm khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng lữ hành
bằng văn bản với khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch theo quy định;
c) Không giải quyết yêu cầu,
kiến nghị chính đáng của khách du lịch theo quy định;
d) Không hướng dẫn, cung cấp
thông tin liên quan đến chương trình du lịch khi bên nhận đại lý lữ hành yêu cầu;
đ) Không thông tin rõ ràng,
công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch cho khách du lịch;
e) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng dẫn viên du
lịch dùng Thẻ hướng dẫn viên du lịch hết hạn để hướng dẫn cho khách du lịch hoặc
dùng Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du lịch là người
nước ngoài;
b) Không thực hiện đúng chế độ
báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Sử dụng hướng
dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du lịch mà không có hợp đồng bằng
văn bản với hướng dẫn viên du lịch hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung
cơ bản theo quy định;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay
đổi nội dung Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
đ) Kê khai không trung thực
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành
quốc tế.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây;
a) Sử dụng phương tiện, trang
thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch
theo quy định, trừ các trường hợp đã quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 48 Nghị định này;
b) Không phân công, sử dụng
hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch;
c) Sử dụng người không có Thẻ
hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;
d) Sử dụng người nước ngoài
làm hướng dẫn du lịch tại Việt Nam;
đ) Không bảo đảm đủ số tiền
ký quỹ đối với hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh lữ
hành quốc tế mà không có ít nhất ba hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
b) Không mua bảo hiểm du lịch
cho khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài trong thời gian thực hiện chương trình
du lịch theo quy định;
c) Thay đổi chương trình du lịch,
tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại
diện khách du lịch;
d) Không áp dụng các biện
pháp cần thiết hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cứu hộ, cứu
nạn, cấp cứu cho khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền ngoài hợp đồng từ
khách du lịch;
b) Không quản lý hoạt động của
văn phòng đại diện, hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp theo quy định;
c) Không quản lý khách du lịch
theo hợp đồng, chương trình du lịch đã ký kết;
d) Sử dụng giấy tờ, tài liệu
giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
đ) Không làm thủ tục đổi Giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định;
e) Sử dụng tên doanh nghiệp,
tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên đã đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để hoạt động kinh doanh.
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh lữ
hành sau khi đã thông báo tạm ngừng, chấm dứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tước giấy phép, yêu cầu tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ
hành;
b) Tổ chức tiếp thị, bán dịch
vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
c) Thu tiền đặt cọc hoặc yêu
cầu phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình
thức bán hàng đa cấp;
d) Yêu cầu phải mua dịch vụ
du lịch ban đầu để được tham gia mạng lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức
bán hàng đa cấp;
đ) Chi tiền hoa hồng, tiền
thưởng, lợi ích kinh tế khác cho người môi giới, người tham gia bán dịch vụ du
lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối
về lợi ích của việc tham gia bán dịch vụ du lịch để dụ dỗ người khác tham gia mạng
lưới bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp;
g) Yêu cầu phải trả tiền hoặc
trả bất kỳ khoản phí nào dưới hình thức khóa học, khóa đào tạo, hội thảo, hoạt
động xã hội hay các hoạt động tương tự khác để được quyền tham gia mạng lưới
bán dịch vụ du lịch theo hình thức bán hàng đa cấp.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lữ hành không đúng phạm
vi kinh doanh ghi trong Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
9. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lữ
hành quốc tế mà không có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế hoặc sử dụng tư
cách pháp nhân, tên, Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp
khác.
10. Tước quyền sử dụng Giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi cho tổ
chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân, tên, Giấy phép kinh doanh lữ hành
quốc tế để hoạt động kinh doanh lữ hành.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định
tại Điểm d Khoản 1, Điểm đ Khoản 3, Điểm d và Điểm đ Khoản 4, Điểm a và Điểm c Khoản
5, Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
phép kinh doanh lữ hành quốc tế từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định
tại Khoản 8 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 6, các điểm a, b, c, d, đ và g Khoản 7, các khoản
8, 9 và 10 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về
kinh doanh đại lý lữ hành
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản
về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đại lý lữ hành bắt đầu hoạt động
kinh doanh;
b) Không thông báo bằng văn bản
về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ của đại lý lữ hành
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự
thay đổi;
c) Không thông tin rõ ràng,
công khai, trung thực số lượng, giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý
lữ hành cho khách du lịch;
d) Hoạt động không đúng địa
chỉ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành;
b) Bán chương trình du lịch với
giá cao hơn giá của bên giao đại lý lữ hành;
c) Hoạt động đại lý lữ hành
mà không có đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành;
d) Kinh doanh đại lý lữ hành
mà không có hợp đồng đại lý lữ hành bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động đại lý lữ hành
cho doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế để bán chương
trình du lịch cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài;
b) Tiếp tục hoạt động kinh
doanh đại lý lữ hành sau khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại các điểm b, c và d Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về
hướng dẫn du lịch
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh
viên có hành vi không đeo thẻ, giấy chứng nhận trong khi hành nghề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh không đúng nội
dung giới thiệu tại khu du lịch, điểm du lịch;
b) Không mang theo chương
trình du lịch, giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
trong khi hành nghề;
c) Không hướng dẫn cho khách
du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nơi đến tham quan du lịch
và tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
d) Không cung cấp đầy đủ
thông tin về lịch trình, chương trình du lịch cho đại diện nhóm khách du lịch
hoặc khách du lịch.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng lao động
bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong khi hành nghề;
b) Không phổ biến, hướng dẫn
khách du lịch các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của
khách du lịch trong khi thực hiện chương trình du lịch;
c) Cho người khác sử dụng Thẻ
hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
d) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên
du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên của người khác;
đ) Sử dụng Thẻ hướng dẫn
viên du lịch đã hết hạn;
e) Kê khai không trung thực
hoặc giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại Thẻ hướng
dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
g) Không thông báo kịp thời
cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây
nguy hiểm cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung Thẻ hướng dẫn viên du lịch, Giấy chứng nhận thuyết minh viên;
b) Sử dụng Thẻ hướng dẫn viên
du lịch nội địa để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài;
c) Thuyết minh cho khách du lịch
tại khu du lịch, điểm du lịch mà không có Giấy chứng nhận thuyết minh viên theo
quy định;
d) Hướng dẫn khách du lịch mà
không có Thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định;
đ) Sử dụng Thẻ hướng dẫn
viên du lịch giả, Giấy chứng nhận thuyết minh viên giả;
e) Tự ý thay đổi chương trình
du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quản lý khách du lịch
theo hợp đồng hoặc chương trình mà doanh nghiệp lữ hành đăng ký;
b) Thu tiền ngoài hợp đồng từ
khách du lịch;
c) Giới thiệu sai lệch giá trị
văn hóa, lịch sử, đất nước, con người Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh,
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của Việt Nam.
6. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa khách du lịch đến khu
vực cấm;
b) Người nước
ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Thẻ hướng
dẫn viên du lịch từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm
c Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Thẻ hướng
dẫn viên du lịch từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản
3, Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận thuyết minh viên từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm
c và Điểm d Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
đối với hành vi quy định tại các Điểm d và Điểm đ Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về
kinh doanh lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản
về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nơi đặt cơ sở lưu trú du lịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày cơ sở lưu trú du lịch chính thức đi vào hoạt động;
b) Không thông báo bằng văn bản
về việc thay đổi người đứng đầu; tên cơ sở lưu trú du lịch cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi;
c) Không thông báo bằng văn bản
khi áp dụng mức phụ thu cước viễn thông trong cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp
hạng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thực
hiện;
d) Không thực hiện đúng chế độ
báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định
về mẫu biển tên, hạng cơ sở lưu trú du lịch;
b) Không gắn biển hạng cơ sở
lưu trú du lịch sau khi được xếp hạng;
c) Không ban hành, niêm yết nội
quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch;
d) Không thông tin rõ ràng,
công khai về số lượng, chất lượng và niêm yết giá cả các dịch vụ, hàng hóa cho
khách du lịch;
đ) Không treo Quyết định
công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch tại vị trí dễ thấy tại quầy lễ tân;
e) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hoạt động kinh doanh của
cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm số lượng, diện
tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch
theo quy định;
b) Không bảo đảm tiêu chuẩn về
nơi để xe và giao thông nội bộ, khu vực sảnh đón tiếp theo quy định;
c) Không bảo đảm số lượng,
tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn
khu vực bếp theo quy định;
đ) Không bảo đảm số lượng,
tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định;
e) Không bảo đảm tiêu chuẩn
trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn về
dịch vụ theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ
theo quy định;
i) Không thông báo kịp thời
cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây
nguy hiểm cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch sau ba
tháng, kể từ khi cơ sở lưu trú du lịch chính thức hoạt động kinh doanh;
b) Không đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thẩm định, công nhận lại hạng cơ sở lưu trú du lịch
trước ba tháng, kể từ khi hết hạn công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Không bổ sung trang thiết
bị, cơ sở vật chất, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý,
nhân viên phục vụ tương ứng với tiêu chuẩn xếp hạng theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phương tiện, trang
thiết bị không bảo đảm sức khỏe, an toàn tính mạng, tài sản của khách du lịch
theo quy định;
b) Sử dụng hình ảnh ngôi sao
gắn tại cơ sở lưu trú du lịch hoặc trên các ấn phẩm, biển quảng cáo, biển hiệu,
đồ dùng, trang thiết bị sử dụng tại cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được công nhận
hạng hoặc không đúng với hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận;
c) Không áp dụng các biện
pháp cần thiết hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cứu hộ, cứu
nạn, cấp cứu cho khách du lịch tại cơ sở lưu trú du lịch.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tên cơ sở lưu trú
du lịch, tên giao dịch, tên viết tắt không đúng với tên của cơ sở lưu trú du lịch
đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thu tiền ngoài hợp đồng từ
khách du lịch;
c) Thu phí dịch vụ không đúng
quy định,
7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch sau
khi đã thông báo tạm ngừng, chấm đứt hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ hoạt động kinh doanh.
8. Các quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 7 Điều này cũng được áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà
nước có hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Quyết định công nhận hạng cơ sở
lưu trú du lịch từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản 3 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 6 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy định về
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu trú du lịch
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong cơ sở lưu
trú du lịch đã được xếp hạng mà không đăng ký bằng văn bản với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 47. Vi phạm quy định về
hoạt động xúc tiến du lịch
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng sản phẩm tuyên
truyền, quảng bá du lịch có nội dung không phù hợp với cơ sở dữ liệu du lịch quốc
gia đã được công bố;
b) Sử dụng sản phẩm tuyên
truyền, quảng bá du lịch không có hoặc không đúng tiêu đề, biểu tượng chung do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Sử dụng sản phẩm tuyên
truyền, quảng bá du lịch Việt Nam không đúng hình ảnh, đất nước và con người Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động xúc tiến du lịch làm
phương hại quyền lợi quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 48. Vi phạm khác về hoạt
động kinh doanh du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chèo kéo, ép buộc khách du
lịch mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Không thực hiện đúng chế độ
báo cáo vận chuyển khách du lịch, bảo vệ môi trường du lịch cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi
không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển
khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi đến 24 chỗ ngồi
không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển
khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên không
bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để vận chuyển khách
du lịch.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe ô tô chuyên dụng (caravan) hoặc ô
tô hai tầng không bảo đảm nội thất, tiện nghi, trang thiết bị theo quy định để
vận chuyển khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiến hành phân loại
rác thải trong cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch, điểm du lịch theo quy định;
b) Không bố trí cán bộ theo
dõi, quản lý công tác bảo vệ môi trường du lịch tương ứng với từng loại, hạng
cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không gắn
biển hiệu xe ô tô đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
d) Sử dụng người lái phương
tiện, thuyền viên, nhân viên trên phương tiện vận chuyển khách du lịch không có
giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng biển hiệu giả cho
xe ô tô phục vụ khách du lịch;
b) Không bảo đảm chất lượng về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ trong buồng ngủ hoặc phòng ngủ trên
phương tiện thủy nội địa theo quy định.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 49. Vi phạm quy định về
văn hóa, thể thao và du lịch cho người khuyết tật, người cao tuổi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục
vụ người khuyết tật, người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá
dịch vụ cho người khuyết tật và người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối để người khuyết tật, người cao tuổi
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao của người khuyết tật, người cao tuổi
khi có đủ điều kiện.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ
không bảo đảm an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
Chương 3.
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO
Điều 50. Vi phạm quy định về
quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc lá;
b) Quảng cáo rượu có nồng độ
cồn từ 15 độ trở lên;
c) Quảng cáo sản phẩm sữa
thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung
dùng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi, bình bú và vú ngậm nhân tạo;
d) Quảng cáo thuốc kê đơn;
thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế
sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc;
đ) Quảng cáo các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh theo quy định;
b) Quảng cáo các loại sản phẩm,
hàng hóa có tính chất kích dục;
c) Quảng cáo súng săn và đạn
súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động
bạo lực.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 51. Vi phạm quy định về
hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo
trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo có sử dụng các từ
ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà
không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;
b) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến
mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này, Điểm a Khoản 2 Điều 63, Khoản 3 Điều 66 Nghị
định này;
c) Quảng cáo có tính chất kỳ
thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo; định kiến
về giới; định kiến về người khuyết tật;
d) Ép buộc cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;
b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh,
lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp
được pháp luật cho phép.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng quảng cáo để xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Quảng cáo có nội dung so
sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;
c) Quảng cáo có nội dung tạo
cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục;
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ
em;
d) Quảng cáo có nội dung trái
với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sai sự thật,
không đúng quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại,
bao bì, xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn
bảo quản, bảo hành của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 68, Điểm c Khoản 3 Điều 69, Điểm
a Khoản 2 Điều 72, Điểm b Khoản 1 Điều 75 và Khoản 1 Điều
78 Nghị định này;
b) Quảng cáo lừa dối, gây nhầm
lẫn cho công chúng, người tiêu dùng, khách hàng về tổ chức, cá nhân, sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo với tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ khác hoặc lừa dối, gây nhầm lẫn về tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ được quảng cáo, trừ trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều 68, Điểm a Khoản 3 Điều 69 và Khoản 4 Điều 70 Nghị định
này;
c) Quảng cáo gây thiệt hại
cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo;
d) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt
Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia;
đ) Sử dụng
hình ảnh đồng tiền Việt Nam trong quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo làm tiết lộ bí mật
nhà nước;
b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu
đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này;
c) Quảng cáo
gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn
hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá
nhân đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này.
Điều 52. Vi phạm các quy định
về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà không thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp nhãn hiệu
hàng hóa, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài; các từ ngữ
đã được quốc tế hóa không thể thay thế bằng tiếng Việt; sách, báo, trang thông
tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt
Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc
thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài;
b) Quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà thể hiện khổ chữ nước ngoài vượt quá ba phần tư khổ chữ tiếng
Việt và không đặt bên dưới chữ tiếng Việt trong trường hợp trên cùng một sản phẩm
quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, trừ trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 66 Nghị định này;
c) Quảng cáo sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà không đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài trong trường hợp
trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài
khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn,
trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 68, Khoản 2 Điều 69 và Khoản 1 Điều 70 Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 53. Vi phạm các quy định
về điều kiện quảng cáo
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có các tài liệu chứng
minh về sự hợp chuẩn, hợp quy theo quy định khi quảng cáo cho các loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản
3 Điều 68, Điểm b Khoản 3 Điều 69, Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị
định này;
b) Không có Giấy chứng nhận
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo quy định khi quảng cáo tài sản.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 54. Vi phạm các quy định
về thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động của tổ chức,
cá nhân nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam mà không thuê người kinh doanh
dịch vụ quảng cáo của Việt Nam thực hiện.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢNG
CÁO TRÊN BÁO CHÍ, SẢN PHẨM IN, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI VÀ CÁC
THIẾT BỊ VIỄN THÔNG KHÁC
Điều 55. Vi phạm các quy định
về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo theo quy định
về tên, địa chỉ, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam thực hiện
dịch vụ quảng cáo cho chủ sở hữu trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới;
b) Không báo cáo theo quy định
về hoạt động thực hiện dịch vụ quảng cáo của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
quảng cáo Việt Nam thực hiện dịch vụ quảng cáo cho chủ sở hữu trang thông tin điện
tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần
nội dung tin.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thiết kế để độc giả
có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo không ở vùng cố định;
b) Thời gian chờ tắt hoặc mở
quảng cáo không ở vùng cố định vượt quá 1,5 giây.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 56. Vi phạm quy định về
quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn
thông khác
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gửi thư điện tử, tin nhắn
nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ khi chưa được sự đồng ý của người
nhận;
b) Quảng cáo bằng gửi tin nhắn,
thư điện tử quảng cáo không được sự đồng ý trước đó của người nhận;
c) Gửi thư điện tử, tin nhắn
quảng cáo mà phần thông tin cho phép người nhận từ chối không đáp ứng đầy đủ điều
kiện theo quy định, không bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo;
d) Gửi thư điện tử, tin nhắn
quảng cáo không đầy đủ thông tin về người gửi hoặc thông tin về nhà cung cấp dịch
vụ gửi theo quy định;
đ) Không chấm dứt ngay việc
gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo khi người nhận thông báo từ chối quảng cáo;
e) Thu phí dịch vụ đối với thông báo từ
chối quảng cáo của người nhận.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo của nhà cung cấp dịch
vụ thông tin điện tử, viễn thông sau đây:
a) Gửi tin nhắn quảng cáo đến
điện thoại sau 22 giờ đến trước 7 giờ sáng hôm sau;
b) Gửi quá ba tin nhắn quảng
cáo đến một số điện thoại hoặc quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử
trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
Điều 57. Vi phạm các quy định
về quảng cáo trên báo in
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ra phụ trương quảng cáo mà
không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Phụ trương quảng cáo không
đánh số riêng; không cùng khuôn khổ với trang báo chính; không phát hành cùng
trang báo chính;
c) Quảng cáo trên bản tin.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên bìa một của tạp chí, trang
nhất của báo.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo quá diện tích
theo quy định trên một ấn phẩm báo, tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo;
b) Không có dấu hiệu phân biệt
quảng cáo với các nội dung khác;
c) Không thể hiện tên tờ báo;
tên, địa chỉ của cơ quan báo chí; dòng chữ “Phụ trương quảng cáo không tính vào
giá bán” trên trang một của phụ trương quảng cáo.
Điều 58. Vi phạm quy định về
quảng cáo trên báo nói, báo hình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên báo nói, báo hình mà không
có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo sản phẩm bằng
hình thức chạy chữ hoặc chuỗi hình ảnh chuyển động mà sản phẩm quảng cáo không
đặt sát phía dưới màn hình hoặc vượt quá 10% chiều cao màn hình và gây ảnh hưởng
tới các nội dung chính trong chương trình;
b) Quảng cáo băng vệ sinh,
bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ
nữ và các loại sản phẩm hàng hóa tương tự trên đài phát thanh, đài truyền hình
trong khoảng thời gian từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo vượt quá 10% tổng
thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức phát sóng không phải là
kênh, chương trình chuyên quảng cáo;
b) Quảng cáo trong chương
trình thời sự;
c) Quảng cáo trong chương
trình phát thanh, truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ
niệm các ngày lễ lớn của dân tộc;
d) Quảng cáo quá hai lần
trong mỗi chương trình phim truyện trên đài truyền hình;
đ) Quảng cáo quá bốn lần
trong mỗi chương trình vui chơi, giải trí trên đài phát thanh, đài truyền hình;
e) Quảng cáo một lần quá 5
phút trong chương trình phim truyện, chương trình vui chơi, giải trí trên đài
phát thanh, đài truyền hình;
g) Quảng cáo trên truyền hình
trả tiền quá 5% tổng thời lượng chương trình phát sóng một ngày của tổ chức
phát sóng không phải là kênh, chương trình chuyên quảng cáo.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo mà
không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 59. Vi phạm quy định về
quảng cáo trên sản phẩm in
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo không ghi tên, địa chỉ, tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo, số lượng in, nơi in
trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác hoặc
không phải xuất bản phẩm, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt biểu trưng, lô-gô,
nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng quy định;
b) Quảng cáo vượt quá diện
tích theo quy định trên tranh, ảnh, áp-phích, ca-ta-lô, tờ rời, tờ gấp có nội
dung cổ động, tuyên truyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học,
công nghệ, văn học, nghệ thuật;
c) Quảng cáo vượt quá diện
tích theo quy định trên lịch blốc;
d) Quảng cáo trên tờ lịch blốc
in ngày quốc lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo lẫn vào nội dung
hoặc làm gián đoạn nội dung của xuất bản phẩm điện tử;
b) Quảng cáo trên bìa hai, ba
và bốn các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, trừ trường hợp quảng cáo về
tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản và sách chuyên quảng cáo;
c) Quảng cáo trên bìa một của
các loại sách và tài liệu dưới dạng sách, trừ sách chuyên quảng cáo;
d) Quảng cáo tác giả, tác phẩm,
nhà xuất bản hoặc biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ và hoạt động trên tài liệu không kinh doanh mà không phải của tổ chức, cá
nhân xuất bản tài liệu đó.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo trên các sản phẩm in là giấy tờ
có giá, văn bằng chứng chỉ và văn bản quản lý nhà nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy
định tại Khoản 4 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢNG
CÁO TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO
Điều 60. Vi phạm quy định về
quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn mỗi bảng
quảng cáo, băng-rôn không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không ghi rõ tên, địa chỉ
của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 68 Nghị định
này;
c) Không thông báo hoặc thông
báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng, băng-rôn đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo vượt diện tích
quy định của bảng quảng cáo, băng-rôn tại vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không tự tháo dỡ bảng quảng
cáo, băng-rôn đã hết hạn ghi trong thông báo.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt biểu trưng, lô-gô,
nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng
cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;
b) Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu
hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội
dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;
c) Quảng cáo trên bảng,
băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa;
hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu
giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;
d) Sửa đổi làm sai lệch nội
dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Sử dụng giấy tờ giả mạo
trong hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng, băng-rôn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sử dụng âm thanh trên màn hình
chuyên quảng cáo đặt ngoài trời.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời
có diện tích một mặt từ 20 mét vuông trở lên mà không có giấy phép xây dựng
công trình quảng cáo.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện
tích một mặt trên 20 mét vuông kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng
tương tự gắn vào công trình có sẵn mà không có giấy phép xây dựng công trình quảng
cáo.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng bảng quảng cáo đứng độc lập có diện
tích một mặt từ 40 mét vuông trở lên mà không có giấy phép xây dựng công trình
quảng cáo.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối
với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình đối
với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều này.
Điều 61. Vi phạm quy định về
quảng cáo trên phương tiện giao thông
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo tại mặt trước, mặt
sau và trên nóc của một phương tiện giao thông;
b) Quảng cáo vượt quá diện
tích mỗi mặt được phép quảng cáo của một phương tiện giao thông theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 62. Vi phạm quy định về
quảng cáo bằng loa phóng thanh và hình thức tương tự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo bằng loa phóng
thanh và hình thức tương tự vượt quá độ ồn cho phép theo quy định;
b) Quảng cáo bằng loa phóng
thanh và hình thức tương tự tại trụ sở cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, trường
học, bệnh viện;
c) Quảng cáo bằng loa phóng
thanh và hình thức tương tự trên hệ thống truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính
trị của xã, phường, thị trấn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng loa phóng thanh và các hình
thức tương tự khác gắn trên phương tiện giao thông và các phương tiện di động tại
nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã.
Điều 63. Vi phạm quy định về
quảng cáo trong chương trình, hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, đặt, dán, dựng sản
phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương
trình văn hóa, thể thao và du lịch;
b) Thể hiện trên sản phẩm quảng
cáo với khổ chữ vượt quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình văn hóa, thể
thao và du lịch.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo trên khu vực sân
khấu không bảo đảm mỹ quan và che khuất tầm nhìn của người xem;
b) Quảng cáo trong sân vận động,
nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch mà
che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh Lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn;
c) Quảng cáo trong sân vận động,
nhà thi đấu gây cản trở hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động
viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Ban tổ chức,
trọng tài, nhân viên hướng dẫn, nhân viên y tế, người phục vụ.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo mạo danh nghệ
sĩ, đoàn nghệ thuật; quảng cáo không đúng nội dung đã được ghi trong giấy phép
biểu diễn;
b) Dùng hình ảnh vận động
viên trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự để quảng cáo;
c) Quảng cáo các môn thể thao
bị cấm;
d) Quảng cáo các phương pháp
huấn luyện bị cấm;
đ) Quảng cáo trái điều lệ,
luật thi đấu của từng môn thể thao.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với
hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 64. Vi phạm quy định về tổ
chức đoàn người thực hiện quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo nội dung, hình thức sản phẩm
quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo; thời gian và
lộ trình thực hiện của đoàn người thực hiện quảng cáo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo của đoàn người thực hiện quảng cáo
không đúng với thông báo đã gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 65. Vi phạm quy định về
quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hình
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với hành vi quảng cáo trong băng, đĩa phim, bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách mà
có thời lượng vượt quá tổng thời lượng nội dung chương trình theo quy định.
Điều 66. Vi phạm quy định về
biển hiệu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thể hiện đầy đủ trên
biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo
đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; địa chỉ, điện thoại;
b) Sử dụng biển hiệu có kích
thước không đúng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đúng hoặc ghi
không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b) Không viết bằng chữ tiếng
Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;
c) Thể hiện tên riêng, tên viết
tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt
trên biển hiệu;
d) Thể hiện tên gọi, tên viết
tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ
tiếng Việt trên biển hiệu;
đ) Kinh doanh mà không có biển
hiệu;
e) Quảng cáo hàng hóa lẫn với
biển hiệu;
g) Chiều cao của biển hiệu dọc
vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển
hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển
hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;
c) Treo, dựng, đặt, gắn biển
hiệu làm mất mỹ quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC QUẢNG
CÁO VỀ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
Điều 67. Vi phạm các quy định
về xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc
biệt mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước khi
thực hiện quảng cáo theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 68. Vi phạm các quy định
về quảng cáo thuốc
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn bản thông báo kèm giấy tiếp nhận
và nội dung quảng cáo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi quảng cáo thuốc
trên đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đọc rõ ràng tên thuốc,
tên hoạt chất và khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” đối với
quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình;
b) Không thể hiện đầy đủ tên
thuốc; tên hoạt chất; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản
phẩm ra thị trường và khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” đối
với quảng cáo thuốc trên phương tiện quảng cáo ngoài trời.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc không đúng
với nội dung đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quảng cáo thuốc
đang trong thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định; quảng cáo thuốc
theo tài liệu thông tin quảng cáo đã đăng ký hết giá trị; quảng cáo thuốc khi
chưa nộp hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Quảng cáo thuốc chưa được
cấp số đăng ký hoặc số đăng ký hết hiệu lực;
c) Quảng cáo thuốc có nội
dung không phù hợp với Giấy phép lưu hành tại Việt Nam hoặc tờ Hướng dẫn sử dụng
thuốc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chuyên luận về loại
thuốc đó đã được ghi trong Dược thư Quốc gia hoặc trong các tài liệu về thuốc
đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất công nhận;
d) Quảng cáo thuốc thiếu một
trong các tài liệu sau: tên thuốc; tên hoạt chất; chỉ định, trừ các chỉ định điều
trị bệnh lao, bệnh phong, bệnh lây qua đường tình dục, bệnh ung thư, bệnh khối
u, bệnh đái tháo đường hoặc bệnh rối loạn chuyển hóa tương tự, chứng mất ngủ
kinh niên và chỉ định mang tính kích dục; chống chỉ định hoặc khuyến cáo cho
các đối tượng đặc biệt như người có thai, người đang cho con bú, người già, trẻ
em, người mắc bệnh mãn tính; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
đưa sản phẩm ra thị trường; khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi
dùng”.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thực phẩm chức
năng và các sản phẩm không phải là thuốc với nội dung không rõ ràng gây hiểu nhầm
sản phẩm đó là thuốc;
b) Lợi dụng hình thức thầy
thuốc hướng dẫn cách phòng bệnh, chữa bệnh hoặc hướng dẫn sử dụng thuốc bằng
các bài viết trên báo, bằng các chương trình phát thanh, truyền hình để quảng
cáo thuốc;
c) Quảng cáo thuốc sử dụng một
trong các thông tin, hình ảnh sau: hình ảnh người bệnh; sơ đồ tác dụng của thuốc
mà chưa được nghiên cứu, đánh giá; hình ảnh, tên của thầy thuốc để giới thiệu
thuốc.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại các điểm a, c và d Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này.
Điều 69. Vi phạm các quy định
về quảng cáo mỹ phẩm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy tiếp nhận nhưng khi quảng cáo ở địa phương khác mà không
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi quảng cáo biết.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng tên mỹ phẩm, tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và các cảnh
báo theo quy định khi quảng cáo trên báo nói, báo hình.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo mỹ phẩm có tác dụng
như thuốc gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc;
b) Quảng cáo mỹ phẩm có nội
dung không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định;
c) Quảng cáo mỹ phẩm thiếu một
trong các nội dung sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng chủ yếu của mỹ phẩm
trừ trường hợp tính năng, công dụng đã được thể hiện trên tên của sản phẩm; tên
và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
các cảnh báo theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 70. Vi phạm các quy định
về quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đọc rõ ràng nội dung khuyến cáo “Sản
phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh” khi
quảng cáo thực phẩm chức năng trên báo nói, báo hình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thực phẩm, phụ
gia thực phẩm không phù hợp với một trong các tài liệu theo quy định;
b) Quảng cáo thực phẩm, phụ
gia thực phẩm thiếu một trong các nội dung tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
tác dụng chính và phụ đối với thực phẩm chức năng; tên và địa chỉ tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
c) Tổ chức hội chợ, hội thảo,
hội nghị, triển lãm có phát tán hoặc thuyết trình các sản phẩm in, ghi âm, ghi
hình, thiết bị lưu chứa dữ liệu giới thiệu sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm
không đúng với hồ sơ công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp với quy định về an
toàn thực phẩm hoặc hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hội chợ, hội thảo, hội nghị, triển
lãm có phát tán hoặc thuyết trình các sản phẩm in, ghi âm, ghi hình, thiết bị
lưu chứa dữ liệu giới thiệu sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung theo quy định.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thực phẩm dưới
hình thức các bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế có nội dung mô tả thực
phẩm có tác dụng điều trị bệnh; sử dụng hình ảnh, uy tín, thư tín của các đơn vị
y tế, nhân viên y tế, thư cảm ơn của bệnh nhân để quảng cáo thực phẩm;
b) Quảng cáo thực phẩm chức
năng gây hiểu nhầm có tác dụng như thuốc chữa bệnh.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều
này;
c) Buộc thu hồi, tiêu hủy
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 71. Vi phạm các quy định
về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng
và y tế
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế có nội dung không phù hợp với Giấy chứng
nhận đăng ký lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế thiếu một trong các nội dung sau
đây:
a) Tên hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
c) Tính năng, công dụng;
d) Lời khuyến cáo: “Đọc kỹ hướng
dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm
có sử dụng hóa chất trong Danh mục hạn chế sử dụng”.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 72. Vi phạm các quy định
về quảng cáo trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo trang thiết bị y
tế không phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do hoặc Giấy phép nhập
khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Không thông tin kịp thời tới
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khách hàng về các cảnh báo liên quan đến sự cố,
tác dụng không mong muốn của trang thiết bị y tế.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo không đúng với
tính năng, tác dụng của trang thiết bị y tế;
b) Giấu diếm không thông tin
kịp thời tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khách hàng về các cảnh báo liên
quan đến sự cố, tác dụng không mong muốn của trang thiết bị y tế;
c) Quảng cáo mà thiếu tên, chủng
loại, hãng sản xuất, nước sản xuất trang thiết bị y tế hoặc tên và địa chỉ của
tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường và tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo
gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này.
Điều 73. Vi phạm các quy định
về quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho
trẻ có nội dung không phù hợp với Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy
xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ mà thiếu một trong các nội dung sau đây:
a) Tên sản phẩm;
b) Tên và địa chỉ của tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 74. Vi phạm các quy định
về quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
không đúng hoặc quá phạm vi chuyên môn được ghi trong Giấy phép hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh thiếu nội dung về phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong Giấy phép hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo, môi giới việc mua, bán bộ phận
cơ thể người.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với
hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 75. Vi phạm các quy định
về quảng cáo giống cây trồng, giống vật nuôi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo giống cây trồng,
giống vật nuôi không có trong Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi được
phép sản xuất, kinh doanh hoặc chưa được công nhận chính thức;
b) Quảng cáo không đúng hoặc
gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh giống về số
lượng, chất lượng, giá, công dụng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, thời
hạn bảo hành của giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này đối với giống
cây trồng chính.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 76. Vi phạm các quy định
về quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc bảo vệ thực
vật không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật.
b) Quảng cáo sinh vật có ích
dùng trong bảo vệ thực vật không phù hợp với Giấy phép kiểm dịch thực vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc không có
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam;
b) Quảng cáo thuốc trong Danh
mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam;
c) Quảng cáo
thuốc bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật thiếu một
trong các nội dung sau: tên sản phẩm; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; tính năng, tác dụng và những điều cần
lưu ý khi sử dụng, bảo quản.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 77. Vi phạm quy định về
quảng cáo thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú
y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc thú y không đúng nội dung
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc quảng cáo sản phẩm xử lý, cải tạo
môi trường dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đúng văn bản cho
phép lưu hành sản phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thuốc thú y có trong Danh mục thuốc
thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, Danh
mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cấm
sử dụng tại Việt Nam.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 78. Vi phạm quy định về
quảng cáo thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sai sự thật về bản chất, công dụng,
chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ của thức ăn chăn nuôi.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thức ăn chăn nuôi không có trong
Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản
xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thức ăn chăn nuôi có chứa chất cấm
sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc
xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Chương 4.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ QUẢNG CÁO
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
Các chức danh quy định tại các điều
80, 81, 82 và 83 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì được quyền lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định.
Điều 80. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 2 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 81. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên văn hóa, thể
thao và du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính.
2. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế, thông tin và truyền thông,
nông nghiệp và phát triển nông thôn đang thi hành công vụ xử phạt các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này trong phạm vi quản lý
nhà nước của ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính.
3. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 2 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra các Sở: Y tế,
Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng các Chi cục: Bảo
vệ thực vật, Thú y, Thủy sản, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Lâm
nghiệp, Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này trong phạm
vi quản lý nhà nước của ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 2 Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 2 Nghị định này.
6. Chánh Thanh tra các Bộ: Y tế,
Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng các
Cục: Quản lý dược, Quản lý Khám, chữa bệnh, Y tế dự phòng, An toàn vệ sinh thực
phẩm thuộc Bộ Y tế; Cục trưởng các Cục: Báo chí, Phát thanh, Truyền hình và
Thông tin điện tử, Xuất bản, In và Phát hành thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông; Cục trưởng các Cục: Thú y, Bảo vệ thực vật, Trồng trọt, Chăn nuôi, Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định
này trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 2 Nghị định này.
7. Trưởng Đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 2 Nghị định này.
8. Trưởng Đoàn thanh tra
chuyên ngành các Bộ: Y tế, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định
này trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Điều 2 Nghị định này.
9. Trưởng Đoàn thanh tra
chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Khoản 3 Điều này.
10. Trưởng Đoàn thanh tra
chuyên ngành các Sở: Y tế, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành các Cục: Báo chí, Phát thanh,
Truyền hình và Thông tin điện tử, Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền xử phạt
các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này trong phạm
vi quản lý nhà nước của ngành theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 82. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sỹ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, đội trưởng của
người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy,
Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng
phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An
ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch, phạt tiền đến 20.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng
cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định
này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng
cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành
chính và các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định
này.
6. Cục trưởng
Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An
ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản
lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt,
Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi
trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch; phạt tiền đến 100.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng
cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính
và khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị định này.
Điều 83. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế,
Quản lý thị trường
1. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này theo quy định tại Điều 40 của Luật xử lý vi
phạm hành chính.
2. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này theo quy định tại Điều 41 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
3. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này theo quy định tại Điều 42 của Luật xử lý vi phạm hành
chính.
4. Những người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này theo quy định tại Điều 44 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
5. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này theo quy định tại Điều 45 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7
năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn
hóa; Nghị định số 16/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
du lịch; Nghị định số 37/2012/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thể dục, thể thao; Điều 26 và Điều 27 Nghị định số
02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về hoạt động báo chí, xuất bản; Điểm b Khoản 2,
Điểm a và Điểm b Khoản 3, các điểm a, b và d Khoản 4 Điều 13, các điểm a, c và
đ Khoản 1 Điều 22, Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 Nghị định số 93/2011/NĐ-CP ngày
18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuốc,
mỹ phẩm và trang thiết bị y tế; Điều 26 Nghị định số
91/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Điểm d Khoản 3 Điều 16
Nghị định số 69/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phòng, môi trường y tế và phòng, chống
HIV/AIDS; Điểm a Khoản 2 Điều 6, Điểm a Khoản 1 Điều 11, Điểm a
Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 96/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu
lực.
Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013
mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định
có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 86. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|