CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 120/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quốc phòng ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự
ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ
quân sự năm 1990, 1994 và 2005;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2008;
Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật cơ yếu ngày 26
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự
bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh động viên công
nghiệp ngày 25 tháng 02 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh công nghiệp quốc
phòng ngày 26 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành
vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quốc phòng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về thực hiện
nghĩa vụ quân sự;
b) Vi phạm quy định về lực lượng dự
bị động viên;
c) Vi phạm quy định về động viên
công nghiệp;
d) Vi phạm quy định về hoạt động
công nghiệp quốc phòng;
đ) Vi phạm quy định về dân quân tự
vệ;
e) Vi phạm quy định về bảo vệ công
trình quốc phòng và khu quân sự; lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân
đội quản lý;
g) Vi phạm quy định về sử dụng giấy
phép lái xe quân sự, biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải
quân sự;
h) Vi phạm quy định về sử dụng,
mua, bán, sản xuất quân trang và biển công tác, cờ hiệu.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
cơ yếu bao gồm:
a) Vi phạm quy định về sử dụng sản
phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc phạm
vi bí mật Nhà nước;
b) Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật
Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện thông tin, viễn thông hoặc
lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học mà không mã hóa bằng mật mã
của cơ yếu;
c) Vi phạm quy định về thời hạn
không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản xuất, cung cấp sản phẩm
mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
4. Các hành vi vi phạm hành chính
liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy định tại các nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính về đất đai; y tế; bảo hiểm xã hội; giao thông; xây dựng;
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh
vực khác được xử phạt theo quy định tại các Nghị định đó.
Điều 2. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm. Riêng thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công
trình quốc phòng và khu quân sự là 02 năm.
Điều 3. Quy định
về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
1. Mức phạt tiền
tối đa trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh
vực quốc phòng đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là
150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh
vực cơ yếu đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
Chương II và Mục 1 Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Đối với
cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức
phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền
phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này
là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần
thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương 2.
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
MỤC 1. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 4. Vi phạm
các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam
đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng
ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Không đăng
ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;
c) Không thực
hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;
d) Không thực
hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di
chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này.
Điều 5. Vi phạm
quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc
địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân
sự mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội
đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm
quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc
địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực
hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức
khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh
nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền
hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết
quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ,
nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực
hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ
quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm
quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian
hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính
đáng.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm
quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đào ngũ
khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu
quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy
thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự
cấp huyện;
b) Chứa chấp,
bao che quân nhân đào ngũ.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện
nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm
các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời
gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ
tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh
gọi nhập ngũ.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm
thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo
cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi
trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến
hết 40 tuổi;
b) Không báo
cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn
sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công dân
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố
trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ
quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập
ngũ theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiếp
nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm
việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
MỤC 2. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ LỰC LƯỢNG
DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 10. Vi
phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khi chuyển nơi cư trú hoặc
nơi làm việc mà không đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị tại cơ quan quân sự địa
phương nơi cư trú hoặc cơ quan quân sự địa phương nơi đóng trụ sở của cơ quan,
tổ chức đã chuyển đến.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị đối với
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Vi
phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc
địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi
đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời
gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện giấy gọi kiểm tra sức khỏe để
tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị.
3. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức
khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh
nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;
b) Đưa tiền
hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết
quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ
quan dự bị;
c) Cán bộ,
nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người kiểm tra sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị.
4. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sỹ
quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp
hành giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc buộc chấp hành quyết định đi
đào tạo sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Buộc thực
hiện lại việc kiểm tra sức khỏe đối với người được kiểm tra sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b,
Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Buộc tiếp
nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với
hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 12. Vi
phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu
1. Phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc
địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động
viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời
gian, không tạo điều kiện cho quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập
trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lại công việc
cho quân nhân dự bị đã hoàn thành việc tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp
hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Buộc bố
trí lại công việc cho quân nhân dự bị trở về cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với
hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi
phạm quy định về đăng ký phương tiện kỹ thuật
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy
định về đăng ký phương tiện kỹ thuật trong danh mục loại phương tiện kỹ thuật
thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội sau đây:
a) Không
đăng ký phương tiện kỹ thuật với cơ quan có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú hoặc
nơi tổ chức đóng trụ sở;
b) Không
đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về tính năng, công dụng và tình trạng kỹ thuật
của phương tiện kỹ thuật;
c) Không
đăng ký thay đổi nơi cư trú hoặc đăng ký di chuyển, khi chủ phương tiện thay đổi
nơi cư trú;
d) Không thực
hiện việc xóa đăng ký phương tiện kỹ thuật theo quy định;
đ) Không thực
hiện đăng ký tạm vắng đối với phương tiện đã sắp xếp theo kế hoạch bổ sung cho
lực lượng thường trực của Quân đội.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đúng quy định về chế độ đăng ký phương tiện kỹ
thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vi
phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định
hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật chưa xếp trong các đơn vị dự bị động
viên để phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời
bình.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định
hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ thuật đã được xếp trong đơn vị dự bị động
viên để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động phương tiện kỹ
thuật đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ ĐỘNG
VIÊN CÔNG NGHIỆP
Điều 15. Vi
phạm quy định về động viên công nghiệp
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không
đầy đủ, thiếu chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan
khảo sát để thực hiện nhiệm vụ khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các
doanh nghiệp công nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Trốn
tránh không thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp được giao;
b) Không chấp
hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công nghiệp.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo
sát đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực
hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều này.
Điều 16. Vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị, tài liệu công nghệ phục vụ động
viên công nghiệp
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp công nghiệp được Nhà
nước giao các trang thiết bị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở
sổ hoặc không ghi sổ theo dõi về tình hình sử dụng và biến động của trang thiết
bị được giao;
b) Không xây
dựng quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị được giao;
c) Không thực
hiện kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định;
d) Không báo
cáo cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết
bị được giao theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo
cáo cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc không có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng khi khai thác công dụng của trang thiết bị do Nhà nước giao để hoàn chỉnh
dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp;
b) Không báo
cáo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp và Bộ Quốc
phòng khi có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao quyền sở hữu
cho chủ thể khác hoặc có đơn yêu cầu tuyên bố phá sản hoặc đã hoàn chỉnh đổi mới
công nghệ mà không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Khai thác
công dụng của trang thiết bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp không đúng nội
dung, thời hạn cho phép;
b) Sử dụng
tiền trích khấu hao tài sản do Nhà nước đầu tư không đúng mục đích.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Hủy hoại,
làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;
b) Không bàn
giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước
giao khi có quyết định thu hồi.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu
hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động
viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn
trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu tư sai mục đích đối với hành vi quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 17. Vi
phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên
công nghiệp không bảo đảm về số lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên
công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.
3. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm động
viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, tặng, cho, cho thuê, cầm cố, nhượng
bán.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi sản phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc buộc phải
tiêu hủy đối với sản phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường
đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 18. Vi
phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc có
hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả hoặc sử dụng giấy
tờ, tài liệu giả mạo trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt
động công nghiệp quốc phòng.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, giả mạo đối với
hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi
phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng
1. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc có
hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng, cho thuê,
cho mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng có thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy
định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng đã cấp đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Vi
phạm các quy định về thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
với cơ quan ký hợp đồng và cơ quan cấp giấy chứng nhận tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng;
b) Không thực
hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng Bộ Quốc
phòng.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thực hiện
hoạt động công nghiệp quốc phòng không bảo đảm đúng chủng loại, số lượng, chỉ
tiêu kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng thực hiện hoạt động công nghiệp
quốc phòng;
b) Thực hiện
hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng với nội dung giấy chứng nhận đủ điều
kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng đã được cấp.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động công
nghiệp quốc phòng khi chưa ký hợp đồng hoạt động công nghiệp quốc phòng.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì được các
điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng như đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện tham gia thực hiện hoạt động công nghiệp quốc phòng.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động công
nghiệp quốc phòng khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt
động công nghiệp quốc phòng.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng đã cấp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ DÂN
QUÂN TỰ VỆ
Điều 21. Vi
phạm quy định về tổ chức dân quân tư vệ
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
tham gia dân quân tự vệ nòng cốt.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xây dựng dân
quân tự vệ.
3. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng dân quân tự vệ.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dân quân tự vệ
không đúng pháp luật.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Buộc tổ
chức dân quân tự vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi
quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Buộc giải
tán lực lượng dân quân tự vệ tổ chức không đúng pháp luật đối với hành vi quy định
tại Khoản 4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm
quy định về huấn luyện dân quân tự vệ
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian,
không tạo điều kiện cho người có nghĩa vụ tham gia huấn luyện dân quân tự vệ.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về tổ
chức huấn luyện dân quân tự vệ sau:
a) Tổ chức
huấn luyện không bảo đảm đúng, đủ thời gian theo quy định;
b) Huấn luyện
không đúng chương trình, nội dung quy định.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức huấn luyện bù đủ thời gian cho lực lượng dân
quân tự vệ và huấn luyện đúng chương trình, nội dung quy định cho lực lượng dân
quân tự vệ đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi
phạm quy định về giả danh dân quân tự vệ nòng cốt, sử dụng dân quân tự vệ, cản
trở dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi giả danh dân quân tự vệ
nòng cốt.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dân quân tự vệ làm
những việc không đúng chức năng, nhiệm vụ.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cản trở cán bộ, chiến sĩ dân
quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi
phạm quy định về quản lý vũ khí, trang bị
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí trái phép
hoặc tự ý cho người khác mượn vũ khí (trừ trường hợp trong chiến đấu).
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm làm hư hỏng
vũ khí, trang bị.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiếu trách nhiệm làm mất
vũ khí, trang bị mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
MỤC 6. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ, LẤN CHIẾM ĐẤT QUỐC PHÒNG, ĐẤT Ở, NHÀ Ở DO
QUÂN ĐỘI QUẢN LÝ
Điều 25. Vi
phạm quy định đi lại, cư trú, sản xuất, kinh doanh bất hợp pháp trong khu vực cấm,
khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi vô ý ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ,
vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.
2. Phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong khu
vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự.
3. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố ý ra, vào, đi lại trong
khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.
4. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cư trú bất hợp pháp trong
khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng.
5. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh trái
phép trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc
phòng, khu quân sự.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ công trình, nhà ở xây dựng trái phép, khôi phục
lại tình trạng ban đầu và buộc phải di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ,
vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi quy định
tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
Điều 26. Vi
phạm quy định về bảo vệ bí mật công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ
vành đai an toàn của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của
cấp có thẩm quyền.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ
khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp
có thẩm quyền.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ
khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp
có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tìm hiểu vị trí, tác dụng, kết
cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự
không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 27. Vi
phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Để chất
thải thâm nhập ăn mòn, hủy hoại kết cấu, thiết bị của công trình quốc phòng;
b) Đặt thiết
bị làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc
phòng, khu quân sự;
c) Làm hư hỏng
cột mốc, biển báo khu vực công trình quốc phòng, khu quân sự;
d) Chặt phá
cây ngụy trang của công trình quốc phòng, khu quân sự.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác vật liệu,
khoáng sản, cổ vật trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc
phòng, khu quân sự.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Để hóa chất
độc hại, chất độc vào trong công trình quốc phòng;
b) Khai thác
vật liệu, khoáng sản, cổ vật trên nóc, bên cạnh, dưới đáy công trình quốc phòng
hoặc trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các công trình khi
chưa được phép của cấp có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến công trình quốc phòng,
khu quân sự.
5. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi phá dỡ hoặc làm hư hỏng
kết cấu và thiết bị của công trình quốc phòng.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành
vi quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Điểm b Điểm c
Khoản 1, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc di
chuyển chất thải, hóa chất độc hại, chất độc ra khỏi công trình quốc phòng đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ thiết bị, công trình xây dựng trái
phép đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi
phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, vật tư
chuyên dùng của công trình quốc phòng không đúng mục đích.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công trình quốc
phòng, khu quân sự vào mục đích khác khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cải tạo công trình quốc
phòng, khu quân sự khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng
đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 29. Vi
phạm quy định về lấn chiếm đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý
1. Phạt tiền đối
với hành vi vi phạm quy định về quản lý đất quốc phòng như sau:
a) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng
có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới
200.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng
có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ
200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng
có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ
400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng
có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ
1.000.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định về đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý như sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở do
Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền dưới 200.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở
do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở
do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền từ 400.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi lấn chiếm đất ở, nhà ở
do Quân đội quản lý có giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm
quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại diện tích đất
lấn chiếm đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
MỤC 7. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VỀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ, BIỂN
SỐ MÔ TÔ, BIỂN SỐ Ô TÔ, BIỂN SỐ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI QUÂN SỰ
Điều 30. Vi
phạm quy định về mua, bán, sử dụng giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô,
biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:
a) Sử dụng
giấy phép lái xe quân sự giả;
b) Sử dụng
biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự trái phép.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua, bán
giấy phép lái xe quân sự giả;
b) Mua, bán
biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số
ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Vi
phạm quy định về làm giả giấy phép lái xe quân sự và biển số mô tô, biển số ô
tô, biển số phương tiện vận tải quân sự
1. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau:
a) Làm giả
giấy phép lái xe quân sự;
b) Làm giả
biển số mô tô, biển số ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe quân sự giả, biển số mô tô, biển số
ô tô, biển số phương tiện vận tải quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1
Điều này.
MỤC 8. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT QUÂN TRANG
VÀ BIỂN CÔNG TÁC, CỜ HIỆU
Điều 32. Vi
phạm quy định về sử dụng quân trang
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đội mũ có
gắn quân hiệu trái phép;
b) Mặc quân
phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng
quân binh chủng trái phép.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 33. Vi
phạm quy định về quản lý quân trang
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép quân
hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh
chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến,
quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổi trái phép quân hiệu,
cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ
kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục
nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trái phép quân
hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh
chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến,
quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 34. Vi
phạm quy định về sản xuất quân trang
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất
trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng
quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục
dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác;
b) Làm giả
quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân
binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã
chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 35. Vi
phạm quy định về sử dụng biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng
cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép các loại
biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm
vụ.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán trái phép các loại
biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi
phạm quy định về sản xuất biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi
làm nhiệm vụ.
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất
trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ;
b) Làm giả
biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi
quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 9. THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Điều 37. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, 2, 3, 5,
6, 7, 8 Chương II của Nghị định này trong phạm vi địa bàn mình quản lý:
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Mục 1, 2, 3, 5, 6 Chương II của Nghị định này.
Điều 38. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền
xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:
1. Thanh tra
viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.
2. Chánh
Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Chánh Thanh
tra quốc phòng quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 52.500.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
4. Chánh
Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
5. Trưởng
đoàn Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trưởng
đoàn Thanh tra quốc phòng quân khu có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
7. Trưởng
đoàn Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Điều 39. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
Công an nhân dân có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 7, Mục 8 Chương II của Nghị định
này:
1. Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
3. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Trưởng
Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ,
đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản
lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt,
Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng An ninh kinh tế, có quyền:
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm a Khoản này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản
lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt,
Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 40. Thẩm
quyền xử phạt của Quản lý thị trường
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 33, Điều 34, Khoản 2 và Điểm
b Khoản 3 Điều 35, Điều 36 của Mục 8 Chương II Nghị định này:
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Chi Cục
trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn
lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa
thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm a Khoản này.
4. Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 41. Thẩm
quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định
này:
1. Chiến sĩ Bộ
đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên
phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
4. Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điều 42. Thẩm
quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định này:
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng
Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.700.000 đồng.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 7 Điều 27, Khoản 4
Điều 28, Khoản 3 Điều 29 của Mục 6 Chương II Nghị định này.
4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
6. Chỉ huy
trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
7. Cục trưởng
Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
Điều 43. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Những người có thẩm quyền xử phạt
quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Nghị định
này.
2. Sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan Công an nhân dân
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Công chức
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Chương 3.
XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
MỤC 1. HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ LĨNH
VỰC CƠ YẾU
Điều 44. Vi
phạm quy định về sử dụng sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp
để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các kỹ thuật mật
mã, sản phẩm mật mã không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin
thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
2. Hình thức
xử phạt bổ sung: Tịch thu các kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã được sử dụng đối
với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 45. Vi
phạm quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước khi truyền thông tin mật bằng phương tiện
thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ thông tin mật bằng thiết bị điện tử, tin học
mà không mã hóa bằng mật mã của cơ yếu
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu những thông tin bí mật Nhà nước khi truyền
đi bằng các phương tiện thông tin, viễn thông;
b) Không thực
hiện mã hóa bằng mật mã của cơ yếu khi lưu giữ thông tin bí mật Nhà nước trong
các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của Ban Cơ yếu
Chính phủ để bảo đảm an toàn, bí mật các thông tin bí mật Nhà nước khi truyền
đi bằng các phương tiện thông tin, viễn thông hoặc lưu giữ trong các thiết bị
điện tử, tin học.
Điều 46. Vi
phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và quy định về sản
xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người làm công tác cơ yếu đã nghỉ
hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc mà tham gia hoạt động mật
mã cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Cơ yếu trước thời hạn 5 năm kể từ ngày
có quyết định.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, cung cấp sản
phẩm mật mã cho các cơ quan, tổ chức để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước mà
không được phép của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi
quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 2. THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU
Điều 47. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành cơ yếu
1. Thanh tra
viên cơ yếu đang thi hành công vụ có quyền:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
b) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định
này.
2. Chánh
Thanh tra Cơ yếu Chính phủ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành cơ yếu có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không quá 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định
này.
Điều 48. Thẩm
quyền xử phạt của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ
Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:
1. Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
2. Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định
này.
Điều 49. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu
1. Những người có thẩm quyền xử phạt
quy định tại Điều 47, Điều 48 của Nghị định này.
2. Người làm công tác cơ yếu đang
thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 50. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quốc phòng.
Điều 51. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng xảy ra trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết
thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý nếu có lợi cho cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính.
2. Đối với quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng đã được ban hành hoặc
đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại, thì áp dụng quy định
của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 151/2003/NĐ-CP ngày 09
tháng 12 năm 2003 để giải quyết.
Điều 52.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|