Kế hoạch 3328/KH-UBND năm 2018 về thực hiện đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do tỉnh Bắc Giang ban hành
Kế hoạch 3328/KH-UBND năm 2018 về thực hiện đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu: | 3328/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Nguyễn Thị Thu Hà |
Ngày ban hành: | 01/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3328/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Nguyễn Thị Thu Hà |
Ngày ban hành: | 01/10/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3328/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 01 tháng 10 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (sau đây gọi tắt là Đề án), Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 đạt được các mục tiêu sau:
a) Đối với dịch vụ thu ngân sách: 80% giao dịch nộp thuế thực hiện qua ngân hàng.
100% Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh, KBNN thành phố, huyện thuộc tỉnh có thiết bị chấp nhận thẻ ngân hàng phục vụ việc thu ngân sách nhà nước.
b) Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: 100% các chi nhánh trực thuộc Công ty điện lực Bắc Giang chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền điện qua ngân hàng; tại địa bàn thành phố Bắc Giang phấn đấu 60% số tiền điện được thanh toán qua ngân hàng.
c) Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: 70% công ty nước trong tỉnh chấp nhận thanh toán hóa đơn tiền nước qua ngân hàng; tại địa bàn thành phố Bắc Giang phấn đấu 40% cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân thực hiện thanh toán tiền nước qua ngân hàng.
d) Đối với dịch vụ thanh toán tiền học phí: 100% trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng và 80% số sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh nộp học phí qua ngân hàng; khuyến khích các trường sử dụng dịch vụ thanh toán tiền học phí qua ngân hàng.
đ) Đối với dịch vụ thanh toán viện phí: Phấn đấu 50% bệnh viện trên địa bàn tỉnh chấp nhận thanh toán viện phí qua ngân hàng.
e) Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: Tại địa bàn thành phố phấn đấu 20% số tiền chi trả an sinh xã hội được thực hiện qua ngân hàng.
a) Tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tại các đơn vị KBNN, bệnh viện, trường học, các điểm giao dịch một cửa tại các cơ quan nhà nước, các điểm thu nộp thuế của cơ quan thuế, hải quan, chi trả an sinh xã hội... để phục vụ thanh toán qua ngân hàng.
b) Áp dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp, thuận lợi cho khách hàng trong thu, nộp thuế, thanh toán hóa đơn định kỳ (tiền điện, tiền nước, học phí), viện phí, chi trả lương, trợ cấp từ bảo hiểm xã hội, chú trọng phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán hiện đại nhưng dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và có thể áp dụng đối với những đối tượng khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong giải pháp xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử cho phép ngân hàng có thể nhận diện chính xác được khách hàng, từ đó phát triển thêm các phương tiện thanh toán mới tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
d) Phát triển thêm các sản phẩm thẻ ngân hàng đa năng, đa dụng cho phép thực hiện các giao dịch thu, nộp thuế, thu phí cầu đường, nhận tiền bảo hiểm xã hội, nộp học phí, viện phí với nhiều hình thức thanh toán: Thanh toán trục tuyến, thanh toán thẻ qua POS, mPOS, thanh toán trên ứng dụng điện thoại di động thông minh, thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trường gần trên di động (NFC) và các dịch vụ thanh toán hiện đại khác.
đ) Khuyến khích các mô hình hợp tác giữa ngân hàng với các tổ chức trung gian thanh toán để cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp đặc thù dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Giang chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công, đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội. Tăng cường đầu tư, sắp xếp mạng lưới hạ tầng công nghệ cho phù hợp, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Làm tốt công tác chăm sóc, hướng dẫn, bảo vệ lợi ích cho khách hàng, xử lý kịp thời các sự cố, các yêu cầu tra soát, khiếu nại của khách hàng.
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, chủ động tiếp cận khách hàng nhất là khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi cục Hải quan quản lý các KCN: Tăng cường kết nối hạ tầng dịch vụ thuế điện tử với hạ tầng thanh toán điện tử để phục vụ việc nộp thuế điện tử; kết nối xử lý thông tin dữ liệu với hệ thống ngân hàng để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh tích cực phối hợp với các ngân hàng thương mại triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ POS, mPOS tại các cơ sở y tế phục vụ việc thanh toán viện phí của người dân được nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian khám chữa bệnh.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường học tích cực phối hợp với các ngân hàng thương mại triển khai thanh toán học phí và các khoản đóng góp của học sinh với nhà trường qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền, vận động khuyến khích học sinh, sinh viên thực hiện thanh toán học phí và các khoản đóng góp qua ngân hàng.
e) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngân hàng thương mại thực hiện tốt việc chi trả lương hưu, trợ cấp xã hội qua ngân hàng cho các đối tượng thụ hưởng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người thụ hưởng.
f) Sở Nội vụ chỉ đạo Trung tâm hành chính công phối hợp với các ngân hàng thương mại lắp đặt thiết bị POS, mPOS ứng dụng thanh toán điện tử để người dân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành chính công có thu phí, lệ phí thông qua thiết bị POS, mPOS.
g) UBND các huyện, thành phố phối hợp với các ngân hàng thương mại nghiên cứu triển khai đầu tư hạ tầng công nghệ phục vụ việc thanh toán điện tử tại bộ phận một cửa huyện, thành phố. Chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch vụ công trên địa bàn triển khai đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng. Chỉ đạo hệ thống đài truyền thanh cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền đến cán bộ và nhân dân trên địa bàn thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
h) Công ty điện lực Bắc Giang mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện qua ngân hàng; nghiên cứu chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng, tạo thuận lợi cho việc truy xuất thông tin để thực hiện thanh toán.
i) Công ty cổ phần nước sạch Bắc Giang mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền nước qua ngân hàng; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nộp tiền nước bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Tiếp tục đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, tạo niềm tin cho khách hàng
a) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với hệ thống ngân hàng và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thanh toán, các sản phẩm dịch vụ thanh toán.
b) Ngân hàng Nhà nước tăng cường công tác giám sát, chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh:
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ về an ninh, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin nhằm hạn chế các rủi ro; đồng thời phát hiện sớm các vi phạm để chấn chỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
- Kiểm tra, rà soát hệ thống máy giao dịch tự động (ATM) và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán (POS, mPOS); tăng cường hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch qua ATM, POS, mPOS và các giải pháp xác thực khách hàng để phòng, chống các hành vi gian lận.
- Chủ động theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, sai sót; đồng thời có biện pháp khuyến cáo, hướng dẫn khách hàng phòng tránh rủi ro, thủ đoạn gian lận.
- Tăng cường sự phối hợp giữa ngân hàng với các đơn vị có liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn.
4. Tăng cường công tác thông tin truyền thông
a) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở làm tốt công tác tuyên truyền về thanh toán các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng; tăng cường tuyên truyền các sản phẩm, dịch vụ và quy trình, thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt; những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, nước, học phí, viện phí và chi trả an sinh xã hội.
b) Các đơn vị cung ứng dịch vụ công phối hợp với các ngân hàng, đơn vị truyền thông để xây dựng và lồng ghép các nội dung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong các chương trình phổ biến kiến thức cho người dân (đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa); thực hiện chương trình tiếp thị, phổ biến các kinh nghiệm, sáng kiến tốt trong cả nước, cung cấp tư vấn, các chương trình quản lý rủi ro.
a) Các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng về quy trình thanh toán tạo thói quen cho khách hàng trong việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
b) Khuyến khích các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ công triển khai các hình thức ưu đãi cho khách hàng thực hiện thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
c) Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các ngân hàng, đơn vị tích cực triển khai thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội qua ngân hàng.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang: Là cơ quan đầu mối giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi đôn đốc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đề xuất các biện pháp tháo gỡ, xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; thực hiện chế độ thông tin báo cáo với UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này vào cuối năm 2020. Xây dựng Chương trình hành động của ngành ngân hàng triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố: Xây dựng Kế hoạch hành động của đơn vị, trong đó có các giải pháp, lộ trình và thời gian thực hiện cụ thể để triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này (lộ trình thực hiện cụ thể của tùng đơn vị theo phụ lục đính kèm) và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẨY
MẠNH THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CÔNG: THUẾ, ĐIỆN, NƯỚC, HỌC
PHÍ, VIỆN PHÍ CHI TRẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH AN SINH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3328/KH-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
STT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục hoàn thiện, đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công, đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán. Tăng cường công tác thanh tra giám sát đối với công tác an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán. |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
2018-2020 |
2 |
Xây dựng và chuẩn hóa thông tin thu nộp ngân sách nhà nước kết hợp với việc nâng cấp và triển khai đồng bộ hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu về thu, nộp ngân sách giữa các cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN để áp dụng thống nhất việc định danh các khoản thu (mã giao dịch - ID) nhằm đơn giản hóa thông tin luân chuyển giữa các cơ quan. |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
2019 |
3 |
Mở rộng triển khai mô hình thanh toán tiền điện, nước qua ngân hàng và xây dựng lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu khách hàng để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền điện, nước qua ngân hàng. |
Công ty điện lực Bắc Giang; Công ty cổ phần nước sạch Bắc Giang |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan |
2018-2019 |
4 |
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tích cực phối hợp với ngân hàng triển khai thanh toán học phí và các khoản đóng góp của học sinh, sinh viên với nhà trường qua ngân hàng và xây dựng lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu học sinh, sinh viên để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền học phí và các khoản đóng góp qua ngân hàng. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan |
2018-2019 |
5 |
Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh tích cực phối hợp với ngân hàng triển khai thanh toán viện phí qua ngân hàng và xây dựng lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu người bệnh để kết nối chia sẻ với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhằm phục vụ thanh toán tiền viện phí qua ngân hàng. |
Sở Y tế |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan |
2018-2019 |
6 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội qua ngân hàng phù hợp với điều kiện và nhu cầu đối tượng thụ hưởng. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan |
2019 |
7 |
Nghiên cứu, xây dựng lộ trình chuẩn hóa thông tin dữ liệu về người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội để kết nối chia sẻ thông tin với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhằm phục vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua ngân hàng. |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan |
2018-2019 |
8 |
Xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin tuyên truyền về các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các dịch vụ nộp thuế, nộp tiền điện, nước, học phí, viện phí, chi trả an sinh xã hội: các hình thức thanh toán, quy trình thủ tục thanh toán đối với từng hình thức, những lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện nộp thuế, trả tiền điện, tiền nước, học phí, viện phí, chi trả an sinh xã hội. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan |
2018-2020 |
9 |
Vận động, khuyến khích cán bộ công chức, viên chức và người lao động thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công. |
Các cơ quan, đơn vị |
|
2018 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây