277702

Kế hoạch 178/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015

277702
LawNet .vn

Kế hoạch 178/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015

Số hiệu: 178/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ Người ký: Hà Kế San
Ngày ban hành: 16/01/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 178/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
Người ký: Hà Kế San
Ngày ban hành: 16/01/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 178/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 16 tháng 01 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2015

Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ công văn số 2016/BTTTT-THH ngày 18/7/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông về việc đôn đốc triển khai Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2015;

Căn cứ Kế hoạch số 1489/KH-UBND ngày 12/5/2010 của UBND tỉnh về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Chương trình hành động số 658/CTr-UBND ngày 27/02/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 95-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng”;

Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch số 4379/KH-UBND ngày 25/10/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015, cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2014

1. Công tác tham mưu.

1.1. Xây dựng văn bản:

Xác định công nghệ thông tin (CNTT) là lĩnh vực quan trọng để đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nên trong những tháng cuối năm 2013 và năm 2014 Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản về lĩnh vực CNTT như:

- Kế hoạch số 4379/KH-UBND ngày 25/10/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2014;

- Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 04/12/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng;

- Chương trình hành động số 658/CTr-UBND ngày 27/02/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 95-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 28 - CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng”;

- Quyết định 801/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phân bổ chi tiết kinh phí thực hiện CNTT năm 2014;

- Văn bản số 5411/UBND-VX4 ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc tăng cường đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ;

- Văn bản số 4897/UBND-VX4 ngày 21/11/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phân công trách nhiệm quản lý sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Phú Thọ;

- Văn 2627/UBND-VX4 ngày 26/6/2014 về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới;

Các Sở, ngành, huyện, thành, thị ban hành nhiều văn bản về lĩnh vực CNTT để tiến tới hoàn thiện các văn bản quản lý hệ thống thông tin tại các đơn vị như: Kế hoạch ứng dụng CNTT của các đơn vị năm 2014, quy chế sử dụng mạng nội bộ, quy chế cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử, quyết định thành lập Ban Biên tập trang thông tin điện tử của các đơn vị; 18 đơn vị xây dựng quy chế sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành.

1.2. Chỉ đạo thực hiện:

Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các dự án theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Qua đó từng bước hoàn thiện hạ tầng, tăng cường các ứng dụng CNTT, đào tạo và nâng cao trình độ cho CBCC đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Công tác thường xuyên: Quản lý và duy trì hệ thống dùng chung của tỉnh bao gồm hệ thống thư điện tử, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, trung tâm tích hợp dữ liệu số của tỉnh đảm bảo hệ thống hoạt động hoạt động liên tục phục vụ công tác quản lý, điều hành; phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Công tác đào tạo: Tập huấn cho cán bộ lãnh đạo các phòng ban chuyên môn về việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; mở 01 lớp đào tạo cho cán bộ chuyên trách CNTT tại các đơn vị về quản trị hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; mở 02 lớp đào tạo tin học cho cán bộ cấp xã về CNTT; tổ chức thi tin học trẻ không chuyên cho công chức, viên chức tỉnh.

Chỉ đạo Sở Thông tin và truyền thông hỗ trợ các đơn vị cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng và triển khai các ứng dụng CNTT; cập nhật đầy đủ thông tin và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp trên Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh.

Xây dựng các báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh; Duy trì các báo cáo định kỳ theo tháng, Quý, 6 tháng và hàng năm theo quy định.

- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức hội thảo: Thúc đẩy ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở khu vực phía Bắc.

1.3. Việc kiểm tra, đánh giá:

- Năm 2014 sở Thông tin và Truyền thông tiến hành kiểm tra tình hình ứng dụng CNTT tại 04 huyện: Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Ba, Tam Nông và 06 Sở Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tư pháp, Công thương. Kết quả kiểm tra cho thấy các đơn vị đã đạt được kết quả nhất định trong ứng dụng CNTT vào trong công tác chuyên môn cũng như phục vụ người dân và doanh nghiệp, tuy nhiên còn một số tồn tại hạn chế cần khắc phục như: chú trọng hơn trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; tăng cường chuyển nhận và sử dụng văn bản điện tử...

- Tổ chức đánh giá khảo sát mức độ ứng dụng CNTT trong 39 đơn vị cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh và công bố kết quả vào tháng 2/2014.

2. Các nội dung ứng dụng CNTT triển khai năm 2014.

Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan quản lý Nhà nước: Hệ thống phần mềm đã được cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bàn giao và đi vào hoạt động hiệu quả tại 03 đơn vị Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa thể thao và du lịch, UBND huyện Thanh Thủy.

Nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh: Dự án này nâng cao khả năng đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh.

Nâng cấp mạng nội bộ (LAN): tiến hành nâng cấp hệ thống mạng tại 07 đơn vị sở, ngành, huyện, thị: UBND huyện Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Thủy; Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Giao thông vận tải.

Triển khai chương trình "Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam": do Quỹ Bill and Melinda Gates tài trợ được triển khai tại thư viện tỉnh, 12 thư viện huyện và 45 điểm Bưu điện - Văn hóa xã.

- Tại các đơn vị như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp đang triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của Chính phủ trong lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử.

3. Kinh phí chi cho ứng dụng CNTT năm 2014.

- Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh: Chi duy trì CGTĐT tỉnh, Trung tâm dữ liệu số; nhuận bút tin bài; triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại 3 đơn vị; hỗ trợ xây dựng mạng nội bộ tại 2 đơn vị; mua sắm trang thiết bị; đào tạo, tập huấn về CNTT.

Kinh phí bố trí 2014 là: 2.018.000.000 đ. Tiến độ giải ngân đến hết tháng 6 năm 2014 đạt khoảng 45%.

- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh: Các dự án chuyển tiếp từ 2013 và các dự án triển khai năm 2014: 5.603.000.000 đ.

- Nguồn vốn đầu tư từ Trung ương qua các cơ quan ngành dọc: 6.300.000.000 đ.

- Nguồn vốn khác: 3.899.000.000 đ ( Dự án Bill and Melinda Gates )

( Chi tiết có phụ lục kèm theo )

4. Hiện trạng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2014.

- Hạ tầng kỹ thuật: 93% CBCC cấp tỉnh, cấp huyện được trang bị máy tính làm việc; 100% các đơn vị có mạng nội bộ LAN (trong đó 19/40 đơn vị có hạ tầng mạng nội bộ LAN hoàn chỉnh). Các thiết bị phụ trợ: máy in, máy photo, máy scan… hầu hết các đơn vị đều đã tự trang bị đáp ứng yêu cầu công tác. Hạ tầng viễn thông đã kết nối cáp quang tốc độ cao đến tất cả các huyện, thành, thị đảm bảo tốt việc truy cập Internet và kết nối liên thông trong tỉnh. Mạng số liệu chuyên dùng đã kết nối cáp quang, thiết bị đầu cuối đến 100% các cơ quan nhà nước.

- Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước:

+ Triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành: Đến nay có 27 sở, ngành, huyện, thị đã cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác.

+ Chuyển, nhận văn bản văn bản điện tử: Tỷ lệ văn bản gửi nhận qua mạng đạt 40%; tỷ lệ cán bộ, công chức thường xuyên trao đổi công việc qua mạng đạt 93%. Tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ công chức sử dụng hộp thư điện tử miễn phí của Gmail, Yahoo trong trao đổi công vụ.

+ Sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2013 phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, đến nay đã phục vụ tốt một số cuộc họp của tỉnh với các huyện, thành, thị.

+ Nhiều sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai sử dụng có hiệu quả các phần mềm chuyên ngành như: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Giao thông vận tải; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và đầu tư; Kho bạc nhà nước tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh;…

- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:

+ Cổng giao tiếp điện tử tỉnh hoạt động ổn định, cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành, thông tin kinh tế xã hội của tỉnh, 1.788 dịch vụ trực tuyến, trả lời hơn 200 câu hỏi của người dân và doanh nghiệp. Trong 10 tháng đầu năm 2014 cổng giao tiếp điện tử tỉnh đã đưa hơn 5000 tin bài, thu hút hơn 7,5 triệu lượt người truy cập.

+ 31 đơn vị có trang thông tin điện tử cung cấp kịp thời các thông tin hoạt động của cơ quan cũng như các dịch vụ hành chính công của đơn vị.

+ 04 đơn vị đã xây dựng và sử dụng hệ thống một cửa điện tử, hầu hết các đơn vị đã thực hiện tin học hóa tại bộ phận một cửa của cơ quan, vì vậy đã tăng cường năng lực phục vụ, nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh.

- Nguồn nhân lực CNTT:

+ Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan nhà nước ngành dọc đóng trên địa bàn đã bố trí ít nhất 1 biên chế chuyên trách về CNTT.

+ Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức sử dụng thành thạo máy tính trong công việc đạt 98%. Cả tỉnh có 40 người có chứng chỉ quản trị mạng Quốc tế (CCNA), nhiều người có các chứng chỉ của Microsoft và các chứng chỉ của Bộ Thông tin và truyền thông về quản lý, tư vấn, giám sát dự án CNTT.

+ Tuy nhiên, nguồn nhân lực CNTT còn hạn chế: Việc bố trí cán bộ chuyên trách CNTT ở các sở, ngành, huyện, thành, thị chưa thật hợp lý; trình độ CNTT, khả năng tham mưu của cán bộ chuyên trách ở một số đơn vị còn yếu.

II. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2015

1. Mục tiêu chung.

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hạ tầng CNTT, đến hết 2015: 100% cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ có máy tính làm việc; 60% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có hệ thống mạng nội bộ (LAN) hoàn chỉnh, đạt chuẩn và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

- Đẩy mạnh trao đổi văn bản điện tử: Phấn đấu hết 2015 có 80% các sở, ban, ngành, huyện, thị cài đặt, sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; trên 60% tài liệu, văn bản điện tử được chuyển nhận qua mạng; 90% cán bộ công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh trong trao đổi công việc.

- Tiếp tục triển khai hệ thống một cửa điện tử: Trên 50% UBND các huyện, thành, thị triển khai xong hệ thống một cửa điện tử.

- 100% cơ quan hành chính Nhà nước có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Duy trì, xây dựng mới 3 dịch vụ công mức độ 3 trên cổng GTĐT của tỉnh.

2. Công tác tham mưu văn bản.

- Quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung; bổ sung quy hoạch phân khu công nghệ cao trong một số khu công nghiệp của tỉnh;

- Xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ;

- Kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2016;

- Xây dựng báo cáo tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Phú Thọ;

- Các sở, ngành, huyện, thành, thị tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản cần thiết để đảm bảo ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các đơn vị.

3. Các nội dung ứng dụng CNTT triển khai năm 2015.

3.1. Hạ tầng kỹ thuật:

- Nâng cấp mạng nội bộ (LAN) tại 07 đơn vị đảm bảo đến hết năm 2015 có 60% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị có hệ thống mạng nội bộ hoàn chỉnh. Tiếp tục mua sắm, cài đặt phần mềm diệt Virus, hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện truy cập trái phép và các hệ thống lưu trữ phục hồi khác để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

- Triển khai dự án nâng cấp Trung tâm dữ liệu số của tỉnh đã được phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Tiếp tục mua sắm bổ sung, thay thế máy tính, các thiết bị mạng, các thiết bị bảo mật, thiết bị chuyên dụng tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn.

3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan Nhà nước:

- Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh trong công việc, tạo thói quen chuyển nhận các văn bản qua hệ thống thư điện tử theo quy định, phấn đấu tiếp tục duy trì tỷ lệ các văn bản, tài liệu thông thường của các cơ quan Nhà nước được gửi, nhận dưới dạng văn bản điện tử qua mạng đạt trên 60%.

- Triển khai cài đặt, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại 10 đơn vị để hết năm 2015 có 80% các sở, ngành, huyện thị sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác; xây dựng, nâng cấp hệ thống đảm bảo gửi, nhận văn bản điện tử liên thông giữa các đơn vị.

- Triển khai thí điểm sử dụng chữ ký số tại Sở Thông tin và truyền thông là cơ sở để đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai diện rộng ở các năm sau.

- Tăng cường tổ chức các cuộc họp trực tuyến giữa cấp tỉnh với cấp huyện thông qua hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh, phấn đấu 50 - 60% các cuộc họp của UBND tỉnh được tổ chức trực tuyến.

- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục sử dụng hiệu quả phần mềm kế toán, các phần mềm chuyên ngành đã có; tăng cường nghiên cứu, xây dựng các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác nhằm ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong công tác, nâng cao năng suất lao động, hiện đại hóa công tác chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

3.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:

- Xây dựng thêm 3 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 thuộc nhóm dịch vụ công được ưu tiên triển khai nêu tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ ( Đăng ký kinh doanh; cấp phép đăng ký hành nghề y, dược; cấp, đổi giấy phép lái xe); duy trì tốt chuyên mục hỏi đáp trực tuyến; tăng cường đối thoại với người dân và doanh nghiệp trên cổng giao tiếp điện tử của tỉnh.

- Tiếp tục đôn đốc các đơn vị xây dựng trang thông tin điện tử để tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh có trang thông tin điện tử riêng, cung cấp đầy đủ nội dung thông tin theo nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, đảm bảo đầy đủ dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 3 cung cấp cho người dân và doanh nghiệp.

- Tăng cường ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa, từng bước xây dựng hệ thống một cửa hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, doanh nghiệp tại các cơ quan Nhà nước, phấn đấu hết năm 2015 có trên 50% huyện, thành, thị có hệ thống một cửa điện tử.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng trang thông tin điện tử và tham gia thương mại điện tử; sử dụng chữ ký số trong giao dịch.

3.4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT:

- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu theo các chứng chỉ quốc tế về CNTT, tập huấn công tác quản lý Nhà nước cho cán bộ chuyên trách CNTT các đơn vị trong tỉnh.

- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về an toàn thông tin; các lớp đào tạo kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các đơn vị.

- Tăng cường tổ chức các khóa đào tạo tin học cho cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; cho các đối tượng thụ hưởng theo các chương trình, dự án của tỉnh, của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Tiếp tục đào tạo nâng cao, đào tạo chuyên gia về CNTT cho tỉnh.

3.5. Các dự án, nhiệm vụ triển khai năm 2015:

Danh mục các dự án, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015:

1. Nâng cấp, mở rộng hệ thống giao ban trực tuyến trong các cơ cơ quan nhà nước (trả nợ dự án đã hoàn thành).

2. Nâng cấp Trung tâm tích hợp Dữ liệu số của tỉnh.

3. Khảo sát tổng thể hiện trạng Ứng dụng CNTT trong các Cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ.

4. Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện mạng nội bộ (LAN): UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành.

5. Triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước.

6. Xây dựng hệ thống một cửa điện tử tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.

7. Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước.

8. Xây dựng các phần mềm chuyên ngành cho các cơ quan nhà nước.

9. Xây dựng cổng dịch vụ công tỉnh Phú Thọ.

10. Đào tạo nâng cao trình độ CNTT cho CBCC của tỉnh.

11. Triển khai hệ thống Chữ ký số trong cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ.

4. Kinh phí chi cho ứng dụng CNTT năm 2015.

- Tổng kinh phí thực hiện: 6.200.000.000 đồng ( Sáu tỷ, hai trăm triệu đồng), trong đó:

- Ngân sách tỉnh: 3.000.000.000 đồng ( Ba tỷ đồng).

- Ngân sách huyện: 3.200.000 ( Ba tỷ, hai trăm triệu đồng).

5. Giải pháp thực hiện.

5.1. Huy động nguồn lực đầu tư và kinh phí:

- Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho việc thực hiện Kế hoạch cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp (FDI), hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp.

- Việc đầu tư phải thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện các dự án phát triển hạ tầng CNTT có quy mô toàn tỉnh và hỗ trợ một phần kinh phí cho UBND các huyện, thành, thị trong việc thực hiện một số dự án thiết yếu (hoàn thiện hạ tầng CNTT, ứng dụng một cửa điện tử…). Các sở, ban, ngành,UBND các huyện, thành, thị đảm bảo kinh phí để duy trì, bảo dưỡng hệ thống CNTT, triển khai ứng dụng CNTT tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.

5.2. Giải pháp về triển khai:

- Việc triển khai ứng dụng CNTT cần có sự đồng tình, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch và gắn chặt giữa ứng dụng CNTT với CCHC.

- Đối với các ứng dụng CNTT dùng chung cần có sự lựa chọn, triển khai thí điểm, sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm và từng bước triển khai nhân rộng.

5.3. Giải pháp về tổ chức:

-Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh; thành lập ban chỉ đạo CNTT các sở, ngành, các huyện, thành, thị; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị.

- Kiện toàn bộ máy chuyên trách CNTT các cấp; từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng tham mưu của cán bộ chuyên trách CNTT.

5.4. Môi trường, chính sách:

- Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực CNTT về công tác tại tỉnh.

- Nghiên cứu hệ thống các văn bản, quy định của Nhà nước trên cơ sở đó ban hành những quy định đặc thù phù hợp với điều kiện của tỉnh trong quản lý, ứng dụng CNTT, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.

- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, các doanh nghiệp CNTT trong và ngoài nước để đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.

- Các cơ quan, đơn vị đưa việc ứng dụng CNTT vào nhiệm vụ chính trị hàng năm để chỉ đạo, thực hiện theo lộ trình chung của tỉnh và của đơn vị.

5.5. Các giải pháp khác:

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức, quy mô tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT và xã hội thông tin thông qua truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác kết hợp với các chương trình hội thảo, các chương trình đào tạo phổ cập, bồi dưỡng về CNTT.

- Tích cực phổ biến rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp lợi ích của các dịch vụ công trực tuyến nhằm tăng cường việc tham gia, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến và thu thập thông tin cần thiết trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin của các đơn vị.

- Các cơ quan, đơn vị hàng năm cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai ứng dụng CNTT; tổng hợp kết quả, đúc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho năm tiếp theo, báo cáo cơ quan chuyên trách CNTT để theo dõi, phối hợp triển khai, thực hiện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

1. Ban chỉ đạo CNTT tỉnh.

Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan Nhà nước xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo đánh giá kết quả phát triển, ứng dụng CNTT hàng năm của các huyện, thành, thị, sở, ban, ngành.

2. Sở Thông tin và Truyền thông.

- Chủ trì, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan nhà nước tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2015” với các nhiệm vụ:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí cụ thể cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng dự toán chi tiết cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT tại cơ quan, địa phương đảm bảo việc triển khai đồng bộ, hiệu quả tránh chồng chéo, lãng phí.

- Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước nguồn kinh phí đầu tư để thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh;

- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội dung các chương trình, dự án được phép thực hiện.

4. Sở Tài chính.

Cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành tổng hợp, thẩm định các nhiệm vụ, dự án CNTT và kinh phí để triển khai thực hiện.

5. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.

- Các cấp, các ngành tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, viên chức và nhân dân nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT. Đặc biệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần quan tâm, chỉ đạo việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch của UBND tỉnh. Cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải có quyết tâm cao, đi đầu trong việc sử dụng CNTT để điều hành, quản lý, chỉ đạo công việc, qua đó thúc đẩy đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành, trong cơ quan đơn vị đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và tỉnh.

- Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện thành thị xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị để triển khai thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, mọi phát sinh, vướng mắc, khó khăn đề nghị các đơn vị liên hệ Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp, hỗ trợ triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- TT: TU, HĐND,UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban chỉ đạo CNTT;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Báo PT, Đài PT&TH tỉnh, Cổng GTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, VX4 ( 55b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Kế San

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác