Kế hoạch 992/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 43-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập\" do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 992/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 43-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập\" do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 922/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 15/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 922/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 15/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 992/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 15 tháng 3 năm 2018 |
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW), Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW và Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 30/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 43-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kiện toàn sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ngành, địa phương nhằm giảm mạnh đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, trong đó xác định chỉ tiêu giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập cho từng năm theo nguyên tắc: một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại; cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập; đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học).
3. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể để UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 19-NQ/TW. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể sau:
3.1. Mục tiêu đến năm 2021:
- Sắp xếp, thu gọn đầu mối, giảm ít nhất 81 đơn vị sự nghiệp công lập1;
- Giảm 10%2 biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 20153;
- Có ít nhất 10% đơn vị tự chủ tài chính4, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015;
- Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học);
- Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
3.2. Đến năm 2025 tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập; có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
3.3. Đến năm 2030 chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
1.1. Các sở, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đến đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc, hoàn thành trong quý I năm 2018.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận của xã hội, các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, trình UBND tỉnh các Đề án sau:
2.1. Đề án Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, địa phương quản lý gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh và từng địa phương theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; chuyển từ quy hoạch theo đơn vị hành chính sang quy hoạch theo nhu cầu của xã hội và thị trường.
- Hoàn thành báo cáo UBND tỉnh: trong quý IV năm 2018.
2.2. Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ngành, địa phương nhằm giảm mạnh đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, cụ thể từng lĩnh vực như sau:
2.2.1. Đối với lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông
a) Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các trường mầm non theo nguyên tắc chỉ tổ chức 01 trường mầm non có nhiều điểm trường trên địa bàn một xã, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
b) Đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường tiểu học, trung học cơ sở theo hướng hình thành trường phổ thông hai cấp học trong cùng địa bàn gắn với sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học các cấp học, đảm bảo thực hiện đúng quy định của Trung ương, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: trước ngày 30/6/2018.
- Thời gian hoàn thành sắp xếp, tổ chức lại: vào đầu năm học 2018 - 2019.
c) Xây dựng Đề án chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án: trước ngày 30/9/2018.
2.2.2. Đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
a) Đề án sắp xếp lại 03 trường cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh thành một đầu mối theo hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động; bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Trường cao đẳng của tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án: Trong quý I năm 2019.
b) Đề án đánh giá lại hệ thống Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện, nâng cấp, mở rộng các đơn vị hoạt động hiệu quả, giải thể những đơn vị hoạt động không hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý I năm 2019.
- Thời gian hoàn thành sắp xếp, tổ chức: Trong quý III năm 2019.
2.2.3. Đối với lĩnh vực y tế
a) Đề án sáp nhập Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện vào Trung tâm y tế cấp huyện để thành lập Trung tâm y tế đa chức năng bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác.
Trung tâm y tế đa chức năng trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có).
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý III năm 2018.
- Thời gian hoàn thành sắp xếp, tổ chức lại: Trong quý I năm 2019.
b) Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật của tỉnh trên cơ sở sắp xếp, hợp nhất các Trung tâm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Bướu cổ, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe và Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản hiện nay.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý II năm 2018.
- Thời gian hoàn thành sắp xếp, tổ chức lại: Trong quý III năm 2018.
2.2.4. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ
Đề án nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin và ứng dụng khoa học và công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Từng bước thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ theo Thông tư số 90/2017/TT-BTC quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý III năm 2018.
2.2.5. Đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông
Đề án kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Thông tin trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý III năm 2018.
2.2.6. Đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao
a) Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh hướng tới tự chủ tài chính và tự chủ biên chế. Nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí cho hoạt động nghệ thuật truyền thống và đặt hàng cho các hoạt động biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý III năm 2018.
b) Đề án hợp nhất Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Trưng bày văn hóa Chăm và Ban Quản lý Di tích tháp Pô Sah Inư thành một đầu mối.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý III năm 2018.
c) Đề án hợp nhất Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh và Trường Năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao tỉnh thành một đầu mối.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý IV năm 2018.
d) Đề án hợp nhất Trung tâm Văn hóa tỉnh và Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh thành một đầu mối.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình UBND tỉnh: Trong quý IV năm 2018.
đ) Thí điểm hợp nhất Đài Truyền thanh Truyền hình huyện và Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp huyện ở những nơi có điều kiện.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018.
2.2.7. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Đề án sáp nhập Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh long vào Trung tâm Khuyến nông để thành lập Trung tâm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình Đề án: Trong quý III năm 2018.
b) Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Giống nông nghiệp hướng tới tự chủ tài chính và tự chủ biên chế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình Đề án: Trong quý IV năm 2018.
c) Đề án hợp nhất Trạm Khuyến nông, Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật thành Trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình Đề án: Trong quý III năm 2018.
d) Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng tinh gọn đầu mối, nâng quy mô các ban quản lý rừng; chuyển sang đơn vị tự chủ một phần kinh phí hoạt động, tiến tới tự chủ 100% kinh phí hoạt động các ban quản lý có rừng trồng là rừng sản xuất chiếm trên 60% diện tích rừng đang quản lý và đang phát triển tốt, đủ điều kiện sản xuất kinh doanh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình Đề án: Trong quý II năm 2018.
2.2.8. Đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường
a) Đề án củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình Đề án: Trong quý III năm 2018.
b) Đề án đổi mới mô hình hoạt động Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình Đề án: Trong quý III năm 2018.
2.2.9. Đối với lĩnh vực lao động - thương binh xã hội
Tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng hỗ trợ chăm sóc phục hồi chức năng, trợ giúp các nhóm đối tượng dựa vào cộng đồng; mở rộng và phát triển trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian trình Đề án: Quý I năm 2019.
3. Quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1. Thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ Kế hoạch số 5118/KH-UBND ngày 19/12/2017 của UBND tỉnh về Kế hoạch tinh giản biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh giai đoạn 2015 - 2021 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Thủ trưởng các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Kế hoạch số 5118/KH-UBND, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 31/3/2018.
3.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện các nội dung sau:
a) Đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp, hoàn thành trong năm 2018.
b) Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2019. Giảm biên chế đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
c) Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại, tinh gọn, thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
d) Thực hiện thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê Giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có hướng dẫn của Trung ương. Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
đ) Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người có 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
e) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ viên chức. Thực hiện đào tạo lại hoặc giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
4.1. Đẩy mạnh xã hội hóa việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
a) Các sở, ban, địa phương rà soát lại các hoạt động sự nghiệp công thuộc ngành và địa phương quản lý để tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa nhằm kêu gọi và tạo điều kiện cho tổ chức cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ công. Đề xuất các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chủ trương xã hội hóa (nhất là các cơ sở y tế, cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao).
- Thời gian gửi hồ sơ lấy ý kiến Sở Tài chính, Sở Nội vụ: trước ngày 30/5/2018.
- Thời gian sở, ngành, địa phương tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt: trước ngày 30/7/2018.
b) Các sở, ban, ngành đề xuất, tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công. Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.
- Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/9/2018.
4.2. Đối với việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn về biên chế, chi đầu tư, chi thường xuyên.
a) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Đề án tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo; thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các đơn vị được Nhà nước giao vốn, tài sản để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ chi phí đầu vào (kể cả khấu hao) để xác định giá dịch vụ. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Thời gian hoàn thành việc báo cáo đề xuất (qua Sở Tài chính) trước ngày 30/6/2018.
- Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/9/2018.
b) Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp, chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo.
- Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/9/2018.
5. Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập
a) Các sở, ngành, địa phương rà soát, thực hiện các nội dung sau:
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị tiên tiến.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2018.
6. Hoàn thiện cơ chế tài chính
a) Các sở, ban, ngành xây dựng khung giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu (lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính) để tham mưu UBND tỉnh ban hành; đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, hoàn thành trong quý I năm 2019.
b) Các sở, ban, ngành xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết, hoàn thành trong quý III năm 2019.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở, khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia; bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công,...) và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập trong cả tỉnh, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành quản lý; tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực; hệ thống tiêu chuẩn chức danh những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; lấy kết quả thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế hằng năm là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả công tác của người đứng đầu cấp ủy, đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thành trong quý IV năm 2019.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực, UBND các huyện, thị xã, thành phố về cơ chế đầu tư và chính sách tài chính chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí.
c) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Thủ trưởng các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động số 43-CTr/TU và Kế hoạch này của UBND tỉnh trong quý I năm 2018; tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ trước ngày 30/5 và 30/11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động; Kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động và Kế hoạch.
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Chương trình hành động của Tỉnh ủy “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII).
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất (gửi qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
1 10% đơn vị sự nghiệp cả tỉnh (10%*808=81).
2 2.631 biên chế sự nghiệp.
3 Năm 2015: tổng số đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh là 808 đơn vị; tổng biên chế khối sự nghiệp được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 08/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận là 26.309 người (Biên chế sự nghiệp văn hóa thông tin và thể thao: 559 người; Biên chế sự nghiệp y tế : 4.950 người;
Biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo: 19.616 người; Biên chế sự nghiệp khác: 1.184 người).
4 (808-81)*10% =73.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây