Kế hoạch 95/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 95/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 95/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Cao Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 11/04/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 95/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Cao Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 11/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/KH-UBND |
Đồng Nai, ngày 11 tháng 4 năm 2023 |
Năm 2022 và những tháng đầu năm 2023, tình hình thế giới, trong nước diễn biến phức tạp hơn so với dự báo; khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế ngày càng tăng, tạo sức ép rất lớn lên quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, tác động lớn đến phục hồi, phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và đời sống nhân dân. Một số ngành, lĩnh vực sản xuất bị ảnh hưởng, nhiều doanh nghiệp không có đơn hàng xuất khẩu, gián đoạn chuỗi cung ứng nguyên, vật liệu đầu vào, gây đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất kinh doanh hoặc tạm ngừng hoạt động.
Kết quả điều tra chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021, tỉnh Đồng Nai đạt 65,75 điểm, xếp hạng 22/63 tỉnh thành, xếp hạng khá. So sánh với kết quả điều tra PCI năm 2020 thì tổng điểm các chỉ số thành phần năm 2020 của tỉnh tăng 1,19 điểm, thứ hạng giảm 2 bậc so với năm 2021. Như vậy, tỉnh Đồng Nai đạt mục tiêu về tăng điểm nhưng chưa đạt mục tiêu cải thiện thứ hạng chỉ số PCI.
Căn cứ tình hình trên và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết trên nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao vị trí của của tỉnh Đồng Nai trên bảng xếp hạng quốc gia về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh nhằm thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tăng sức chống chịu của nền kinh tế sau đại dịch Covid-19; tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với dịch bệnh.
- Bám sát các tiêu chí đánh giá của Bộ Nội vụ về cải cách hành chính, tiêu chí đánh giá các chỉ số thành phần PCI của Liên đoàn Công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI), phấn đấu cải thiện điểm số, vị trí xếp hạng về cải cách hành chính, môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Phấn đấu tăng điểm từng chỉ số và tổng số điểm PCI qua từng năm và thuộc nhóm 18 tỉnh thành có điểm số PCI cao nhất.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; rà soát các chỉ số còn thấp của các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX để có biện pháp chấn chỉnh, cải thiện điểm số, nâng cao chất lượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện và báo cáo kết quả theo định kỳ và theo yêu cầu của Chính phủ.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu thực hiện năm 2023
1. Đối với chỉ số PCI
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tổng điểm PCI tăng từ 2 - 4 điểm so với năm 2022, thuộc nhóm 18 tỉnh thành có tổng điểm PCI cao nhất.
- Ưu tiên tập trung bằng các giải pháp cải cách cụ thể, sát thực tiễn cải thiện điểm số và thứ hạng của các chỉ số: Gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, chi phí không chính thức, tính năng động, cạnh tranh bình đẳng, thiết chế pháp lý và An ninh trật tự.
2. Các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây
Tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu nâng hạng các chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh năm 2023 đã đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ.
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chỉ số cạnh tranh cập tỉnh (PCI)
a) Thường xuyên quán triệt tinh thần chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh, Lãnh đạo các đơn vị chủ động trong công tác chỉ đạo, điều hành, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đề ra giải pháp thiết thực, tích cực, kịp thời tham mưu khi cần thiết; xác định rõ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc lĩnh vực quản lý phù hợp với tình hình thực tế nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tại đơn vị phụ trách, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính.
b) Tuyên truyền các quy định pháp luật, cơ chế chính sách, chỉ đạo điều hành trên địa bàn tỉnh gắn với thủ tục hành chính có liên quan và về việc đánh giá theo bộ chỉ số PCI để người dân, doanh nghiệp biết và tích cực phối hợp thực hiện khi được khảo sát để đạt được kết quả khách quan, trung thực.
c) Tổ chức các buổi đối thoại, gặp gỡ với doanh nghiệp mới thành lập để lắng nghe những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính. Mở rộng các hình thức tuyên truyền trong các buổi đối thoại, kết hợp trực tiếp và trực tuyến để đông đảo người dân tham gia đối thoại, tương tác với chính quyền.
d) Tăng cường các kênh truyền thông, hình thức, thời lượng và tần suất truyền thông tới các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) và người dân. Phát huy hiệu quả các hình thức thông tin, tuyên truyền truyền thống, trực quan (truyền hình, sách, báo, đài truyền thanh, pano, khẩu hiệu, bảng tin, tờ rơi,...).
2. Nhiệm vụ chung các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
- Căn cứ các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện của các Bộ ngành được giao chịu trách nhiệm triển khai, các sở ngành địa phương xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp, bao gồm: (i) Khởi sự kinh doanh; (ii) Nộp thuế và bảo hiểm xã hội; (iii) Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; (iv) Tiếp cận tín dụng; (v) Bảo vệ nhà đầu tư; (vi) Tiếp cận điện năng; (vii) Đăng ký tài sản; (viii) Giao dịch thương mại qua biên giới; (ix) Giải quyết tranh chấp hợp đồng; và (x) Giải quyết phá sản doanh nghiệp.
- Chú trọng thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
+ Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh. Nghiên cứu, rà soát ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn. Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh quy định tại các luật chuyên ngành liên quan theo hướng bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không khả thi, thiếu cụ thể, khó xác định, và không dựa trên cơ sở khoa học; rà soát các loại chứng chỉ hành nghề để thu gọn, tránh trùng lặp, tránh lãng phí chi phí của xã hội. Thực hiện hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật để bảo đảm tính minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
+ Tiếp tục thúc đẩy cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính.
+ Tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát. Trong đó tập trung:
- Kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ trên mọi lĩnh vực; trong đó tập trung nghiên cứu giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các dự án chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng và công nghệ tốt nhất, dự án xanh...; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; tại Bộ phận Một cửa cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
+ Sơ kết mô hình Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp để có giải pháp phát triển phù hợp. Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
+ Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu phát triển bền vững. Trong đó:
- Tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa,...Khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững.
+ Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
+ Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế gắn với thực hiện cải cách trong nước về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác nghiên cứu, tư vấn và đối thoại chính sách với các tổ chức quốc tế có uy tín nhằm phục vụ thu hút nguồn lực và sự ủng hộ của các đối tác cho mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
b) Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này và các Kế hoạch khác của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
c) Từng sở, ngành và địa phương cần có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số thành phần PCI gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đã được phân công theo Phụ lục kèm Kế hoạch số 4530/KH-UBND ngày 21/4/2020 và Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP. Chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, giám sát thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân.
đ) Trách nhiệm của UBND từ xã đến huyện phải đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận quy hoạch, đất đai, các thủ tục liên quan đến đất đai, đầu tư, cấp phép, đăng ký kinh doanh.
e) Các sở, ngành và UBND các địa phương chủ động nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, những khó khăn vướng mắc để chủ động tháo gỡ cũng như kiến nghị các giải pháp để thực hiện nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động.
3. Thực hiện nhiệm vụ của địa phương, đơn vị gắn với các nội dung của chỉ số PCI đặt ra
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, chủ động tổ chức thực hiện nhằm phát huy được sự đồng thuận, tham gia, ủng hộ, cải thiện đánh giá của người dân, góp phần cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh trên các nội dung cụ thể như sau:
- Đẩy nhanh tiến độ công tác lập quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng phải đảm bảo đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tỉnh nhằm tạo được quỹ đất sạch cho doanh nghiệp chủ động đón làn sóng dịch chuyển vốn và công nghệ từ các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, kết nối thuận lợi với hạ tầng kỹ thuật của Vùng Đông Nam bộ.
- Đẩy mạnh cơ chế giám sát quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ va Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và xây dựng chính quyền điện tử trên tất cả các lĩnh vực nhằm công khai, minh bạch các hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp khi liên hệ công tác với các cơ quan thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết. Triển khai vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) cấp tỉnh, cấp huyện và đường dây nóng 1022.
- Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết, thực hiện việc kết nối liên thông Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức đến liên hệ giải quyết công việc có liên quan.
- Nỗ lực hơn nữa trong công tác quản trị điện tử; hỗ trợ người dân tiếp cận và thực hiện tốt trách nhiệm phản hồi đối với ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định về thời gian, nội dung phản hồi đúng trọng tâm, đúng vấn đề khi được tiếp nhận từ các phương thức trực tiếp, trực tuyến thông qua các kênh thông tin điện tử của cơ quan, địa phương (cổng dịch vụ công, website, điện thoại, facebook, zalo,...).
Tập trung cải thiện các lĩnh vực nằm trong nhóm chỉ số đạt điểm thấp nhất; trong đó, chú trọng cải thiện các chỉ số: gia nhập thị trường, cạnh tranh bình đẳng, tính năng động của chính quyền tỉnh, đào tạo lao động và thiết chế pháp lý.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công nhiệm vụ cụ thể căn cứ phụ lục (đính kèm Phụ lục) chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả.
4. Thực hiện tốt công tác phối hợp, thông tin, báo cáo
a) Các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu; theo dõi, tổng hợp, báo cáo các nội dung thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện theo Kế hoạch; trong đó, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch, đặc biệt hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập, vừa và nhỏ ở địa phương.
1. Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao
a) Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động cụ thể về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng sở, ban, ngành và địa phương, Kế hoạch hành động phải được xây dựng trước ngày 15/4/2023 và gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ để theo dõi và tổng hợp báo cáo. Kế hoạch hành động phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch này, Chương trình hành động, Chương trình công tác của UBND tỉnh, của các sở, ban, ngành và địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã đề ra; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; đồng thời kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
d) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 năm 2023, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết 6 tháng và một năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh lựa chọn đơn vị thực hiện đánh giá bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh (DDCI).
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đồng Nai chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ và Kế hoạch này trong các ngành, các cấp. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành và địa phương.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức chính trị xã hội phối hợp các sở, ngành, địa phương giám sát thực hiện Nghị quyết này theo quy định về hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
5. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ và Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo. Trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 12 năm 2023, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết 6 tháng và một năm trình UBND tỉnh thông qua, báo cáo Chính phủ.
6. Đề nghị các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác trong xây dựng bộ chỉ số DDCI, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng Doanh nghiệp, cùng đóng góp chung thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Đồng Nai năm 2023. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 11/4/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai)
STT |
Chỉ số nội dung |
Giải pháp thực hiện |
Đơn vị thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Gia nhập thị trường |
Kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành |
|
Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng công nghệ để dữ liệu liên thông dịch vụ công trực tuyến (từ trục liên thông quốc gia, trục liên thông của tỉnh) được nhanh chóng, thuận tiện cho người dùng, khắc phục kịp thời các lỗi phát sinh về đường truyền dữ liệu. |
||||
Công khai TTHC bằng các hình thức đúng quy định, hướng dẫn thật cụ thể cách thức thực hiện các bước thủ tục hành chính cho người dùng dễ hiểu, dễ tiếp cận và thực hiện. |
Bộ phận Một cửa các cấp Các Sở, ban, ngành, cơ quan địa phương |
|
||
Cập nhật trực tuyến tiến độ xử lý hồ sơ về đăng ký doanh nghiệp, thực hiện công tác giám sát để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh công tác phục vụ của công chức, viên chức tại bộ phận một cửa trên địa bàn tỉnh. |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, cơ quan địa phương |
|
||
Triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp được kịp thời và đúng tiến độ về thời gian quy định; phối hợp với các Sở, ban, ngành đẩy mạnh và thực hiện 100% hồ sơ bằng hình thức trực tuyến. |
Sở Thông tin và Truyền thông Trung tâm Hành chính công tỉnh Các Sở, ban, ngành |
|
||
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục về thuế, hải quan; tiến hành thanh, kiểm tra thuế phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp địa phương; tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra thuế thông qua việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra qua Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế và Cục Hải quan. |
Cục Thuế, Cục Hải quan |
|
||
Tổ chức tuyên truyền về môi trường đầu tư, kinh doanh tại Đồng Nai thông qua các phương tiện truyền thông để người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư đến đầu tư sản xuất kinh doanh tại tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai |
|
||
Phân công, cử cán bộ một cửa có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ đảm bảo theo yêu cầu, tiêu chuẩn quy định. |
Các Sở, ban, ngành, cơ quan địa phương |
|
||
Tham mưu công tác về thi đua, khen thưởng giúp nâng cao năng lực điều hành. |
Sở Nội vụ |
|
||
2 |
Tiếp cận đất đai |
Tiếp tục rà soát, đề xuất các giải pháp, quy trình nhằm rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp. |
Sở Tài nguyên và Môi trường Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố |
|
Rà soát quỹ đất công do nhà nước quản lý đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc không đạt hiệu quả cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để mời gọi đầu tư. |
||||
Rà soát, kiểm tra, thống kê quỹ đất để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. |
||||
3 |
Tính minh bạch |
Công khai và kịp thời công bố thông tin về các quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư... trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
UBND tỉnh UBND các huyện, thành phố |
|
Xây dựng quy trình phối hợp giữa các cơ quan thẩm định dự án đầu tư (trong nước và nước ngoài), rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đầu tư đến mức tối thiểu để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành để tạo môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng; đồng thời trong quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp và nhà đầu tư cần phải có chính kiến thật rõ ràng và trả lời kịp thời cho nhà đầu tư. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố |
|
||
Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, hình thức và khả năng tương tác của Cổng thông tin điện tử tỉnh, các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố. |
Trung tâm hành chính công tỉnh Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố |
|
||
4 |
Chi phí thời gian |
Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, tránh làm lãng phí thời gian và tăng chi phí của doanh nghiệp. |
Văn phòng UBND tỉnh Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành |
|
Tăng cường rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị đảm bảo không trùng lắp về nội dung, thời gian (mỗi doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm). |
Thanh tra tỉnh |
|
||
5 |
Chi phí không chính thức |
Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách, hạn chế sự chồng chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành các tiêu cực, nhũng nhiễu. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Các Sở, ban, ngành |
|
5 |
Chi phí không chính thức |
Kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh tra tỉnh Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành, địa phương |
|
Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kịp thời phát hiện và thay thế những người kém phẩm chất, yếu năng lực, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp. |
Sở Nội vụ Sở Kế hoạch và Đầu tư Các Sở, ban, ngành, địa phương |
|
||
Tăng cường công tác phòng và chống tham nhũng; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ. |
Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh; Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh |
|
||
6 |
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh |
Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của UBND tỉnh; đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ trung ương đến cơ sở. |
Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố |
|
Năng động, sáng tạo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, kịp thời tham mưu UBND tỉnh các giải pháp, quyết sách để ứng phó trước tình hình thực tế, linh động trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết các vướng mắc trước sự biến đổi của nền kinh tế. |
||||
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp qua nhiều kênh giao tiếp, nhằm lắng nghe ý kiến đề xuất, kịp thời giải quyết phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách thiết thực, hiệu quả, tham mưu sắp xếp gặp gỡ các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp vừa và nhỏ. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ và Ban Quản lý các khu công nghiệp |
|
||
6 |
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh |
Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính, tạo lập môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư thuận lợi; hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới; tham mưu các chương trình xúc tiến đầu tư, các hoạt động trợ giúp đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp. |
Lãnh đạo UBND tỉnh; VP UBND tỉnh; Lãnh đạo các Sở ngành, địa phương. |
|
7 |
Hỗ trợ doanh nghiệp |
Tiếp tục rà rà soát những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị các cơ quan chức năng kịp thời trong việc giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp; tạo môi trường thông thoáng cho doanh nghiệp phát triển. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Công thương Sở Khoa học và Công nghệ Ban Quản lý các khu công nghiệp |
|
Tăng cường đối thoại với các hiệp hội, doanh nghiệp để nắm bắt thông tin, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách bất cập, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh thuận lợi, đúng quy định của pháp luật. |
||||
Tiếp tục phát huy vai trò của Trung tâm tư vấn Hỗ trợ doanh nghiệp; triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển khu vực kinh tế tư nhân. |
||||
8 |
Đào tạo lao động |
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh gắn với nâng cao chất lượng đào tạo lao động, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp đề ra giúp giảm thiểu chi phí đào tạo và chi phí tuyển dụng. |
Sở Lao động thương binh và Xã hội Sở Giáo dục và Đào tạo Các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
|
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số trong kết nối doanh nghiệp vào người lao động, góp phần thay đổi thói quen tìm kiếm việc làm của người lao động. |
||||
Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm khuyến khích đầu tư kinh doanh các cơ sở, trung tâm đào tạo nhân lực có kỹ năng phù hợp với thị trường lao động hiện đại, nâng cao tay nghề người lao động. |
Sở Lao động thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
|
||
Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng của thị trường lao động như hướng nghiệp, dịch vụ việc làm, thông tin và dự báo thị trường lao động, tổ chức cung cấp các dịch vụ công về việc làm có hiệu quả, khảo sát và tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu và cổng thông tin chung về tuyển dụng để phục vụ các doanh nghiệp. |
||||
Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đào tạo tay nghề cho người lao động ngay trong doanh nghiệp, liên kết đào tạo nguồn nhân lực với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có các ngành cần nhu cầu nhân lực cao hoặc ưu tiên doanh nghiệp có qui mô lớn, có nhà máy sản xuất đặt tại các tỉnh, thành phố lớn trong vùng, đáp ứng các xu hướng ngành nghề mới. |
||||
Đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với chuyển đổi cơ cấu ngành nghề thu hút đầu tư, giảm ngành nghề thâm dụng lao động và tài nguyên và tiêu chí thu hút FDI và thu hút trong nước. |
||||
9 |
Thiết chế pháp lý |
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa các hoạt động đột nhập, trộm cắp. |
Công an tỉnh |
|
Đẩy mạnh việc giải quyết xét xử các tranh chấp về kinh doanh thương mại đúng thời gian quy định, kịp thời xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp khi giải quyết các vụ án; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục phá sản theo đúng quy định,... |
Tòa án nhân dân Viện Kiểm sát Cơ quan Thi hành án |
|
||
Rà soát an ninh, trật tự tại các khu vực tập trung đông doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, triển khai nhiều giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, huy động sức mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. |
Công an tỉnh |
|
||
10 |
Cạnh tranh bình đẳng |
Xây dựng hình ảnh của tỉnh đối với nhà đầu tư không chỉ các nhà đầu tư lớn mà cả các nhà đầu tư nhỏ và vừa. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
||
Tổ chức đối thoại gặp gỡ hiệp hội ngành hàng, nhà đầu tư nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho khu vực kinh tế tư nhân cạnh tranh lành mạnh, công bằng. |
Sở Ngoại vụ Sở Công Thương Sở Khoa học và Công nghệ Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban Quản lý các khu công nghiệp Các sở, ban, ngành |
|
||
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng mối quan hệ để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng (hợp đồng kinh tế; khai thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu; giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất kinh doanh...) gây bất bình đẳng giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, thực hiện tốt công khai minh bạch. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh tra tỉnh Công an tỉnh Các sở, ban, ngành |
|
||
Thi đua khen thưởng. |
Sở Nội vụ |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây